Phát xạ positron

Phát xạ positron hoặc phân rã beta cộng với phân rã (phân rã β+) là một phân nhóm của phân rã phóng xạ gọi là phân rã beta, trong đó một proton bên trong hạt nhân phóng xạ được chuyển đổi thành neutron trong khi giải phóng positronneutrino electron (νe).[1] Phát xạ positron được trung gian bởi lực yếu. Positron là một loại hạt beta (β+) hạt beta khác là electron) phát ra từ sự phân rã βcủa hạt nhân.

Một ví dụ về phát xạ positron (+ phân rã) được hiển thị với phân rã magnesi-23 thành natri-23:

23
12
Mg
23
11
Na
+ e+
+ ν
e

Do sự phát xạ positron làm giảm số lượng proton so với số lượng neutron, sự phân rã positron thường xảy ra ở các hạt nhân phóng xạ "giàu proton" lớn. Sự phân rã Positron dẫn đến sự biến đổi hạt nhân, thay đổi một nguyên tử của một nguyên tố hóa học thành nguyên tử của một nguyên tố có số nguyên tử nhỏ hơn một đơn vị.

Không nên nhầm lẫn phát xạ positron với phát xạ điện tử hoặc phân rã beta trừ (phân rã), xảy ra khi neutron biến thành proton và hạt nhân phát ra electron và antineutrino.

Sự phát xạ Positron khác với sự phân rã của proton, sự phân rã giả thuyết của các proton, không nhất thiết là sự liên kết với neutron, không nhất thiết phải thông qua sự phát xạ của positron và không phải là một phần của vật lý hạt nhân, mà là vật lý hạt.

Khám phá phát xạ positron

Năm 1934 FrédéricIrène Joliod-Curie đã bắn phá nhôm bằng hạt alpha để thực hiện phản ứng hạt nhân 4
2
He
 + 27
13
Al
 → 30
15
P
 + 1
0
n
, và quan sát thấy rằng đồng vị của sản phẩm 30
15
P
phát ra một positron giống hệt với các positron được tìm thấy trong các tia vũ trụ bởi Carl David Anderson năm 1932.[2] Đây là ví dụ đầu tiên của β+
 phân rã (phát xạ positron). Vợ chồng Curies gọi là hiện tượng "phóng xạ nhân tạo", do 30
15
P
là một loại hạt nhân tồn tại trong thời gian ngắn không tồn tại trong tự nhiên. Việc phát hiện ra phóng xạ nhân tạo sẽ được trích dẫn khi nhóm vợ chồng giành giải thưởng Nobel.

Đồng vị phát xạ positron

Các đồng vị trải qua quá trình phân rã này và do đó phát ra positron bao gồm carbon-11, kali-40, nitơ-13, oxy-15, nhôm-26, natri-22, flo-18iod-124. Ví dụ, phương trình sau mô tả sự phân rã beta cộng với carbon-11 thành boron - 11, phát ra positron và neutrino:

11
6
C
 
→  11
5
B
 
e+
 
ν
e
 
0.96 MeV

Bảo toàn năng lượng

Một positron được đẩy ra từ hạt nhân mẹ và nguyên tử con gái (Z − 1) phải phóng ra một electron quỹ đạo để cân bằng điện tích. Kết quả tổng thể là khối lượng của hai electron được đẩy ra khỏi nguyên tử (một cho positron và một cho electron) cộng với tia phát xạ β + có năng lượng khi và chỉ khi khối lượng của nguyên tử mẹ nặng hơn nguyên tử con ít nhất hai khối lượng electron (1,02 MeV).

Các đồng vị tăng khối lượng dưới sự chuyển đổi của một proton thành neutron hoặc giảm khối lượng dưới 2m e , không thể tự phân rã bằng phát xạ positron.

Cơ chế phát xạ

Bên trong các proton và neutron, có hạt cơ bản được gọi là quark s. Hai loại quark phổ biến nhất là các quark lên, có điện tích +2/3, và các quark xuống, với một điện tích −1/3. Các quark tự sắp xếp thành ba bộ sao cho chúng tạo ra các proton và các neutron. Trong một proton, có điện tích là+1, có hai quark lên và một quark xuống (2/3 + 2/31/3 = 1). Các neutron, không có điện tích, có một quark lên và hai quark xuống(2/31/31/3 = 0). Thông qua tương tác yếu, các quark có thể thay đổi hương vị từ xuống thành lên, dẫn đến phát xạ electron. Phát xạ positron xảy ra khi một quark lên thay đổi thành quark xuống.[3] (2/3 − 1 = −1/3).

Các hạt nhân phân rã bằng phát xạ positron cũng có thể phân rã bởi bắt electron. Đối với các phân rã năng lượng thấp, việc bắt electron được ưu tiên về mặt năng lượng bởi2mec2 = 1.022 MeV, vì trạng thái cuối cùng có một electron bị loại bỏ chứ không phải là positron được thêm vào. Khi năng lượng của sự phân rã tăng lên, tỷ lệ phân nhánh đối với sự phát xạ positron cũng vậy. Tuy nhiên, nếu chênh lệch năng lượng nhỏ hơn2mec2,sau đó phát xạ positron không thể xảy ra và bắt electron là chế độ phân rã duy nhất. Một số đồng vị bắt electron khác (ví dụ:7
Be
) ổn định trong tia vũ trụ thiên hà, vì các electron bị tước đi và năng lượng phân rã quá nhỏ để phát xạ positron.

Ứng dụng

Các đồng vị này được sử dụng trong chụp cắt lớp phát xạ positron, một kỹ thuật được sử dụng cho hình ảnh y tế. Lưu ý rằng năng lượng phát ra phụ thuộc vào đồng vị đang phân rã; con số 0,96 & nbsp; MeV chỉ áp dụng cho sự phân rã của carbon-11.

Các đồng vị positron tồn tại trong thời gian ngắn 11C, 13N, 15O and 18F được sử dụng cho chụp cắt lớp phát xạ positron thường được tạo ra bởi sự chiếu xạ proton của các mục tiêu tự nhiên hoặc được làm giàu.[4][5]

Tham khảo

  1. ^ The University of North Carolina at Chapel Hill. “Nuclear Chemistry”. Truy cập ngày 14 tháng 6 năm 2012.
  2. ^ I. Curie and F. Joliod, C. R. Acad. Sci. 198, 254 (1934)
  3. ^ How it works:Positron emission
  4. ^ Positron Emission Tomography Imaging at the University of British Columbia (accessed ngày 11 tháng 5 năm 2012)
  5. ^ Ledingham, K W D; McKenna, P; McCanny, T; Shimizu, S; Yang, J M; Robson, L; Zweit, J; Gillies, J M; Bailey, J; Chimon, G N; Clarke, R J; Neely, D; Norreys, P A; Collier, J L; Singhal, R P; Wei, M S; Mangles, S P D; Nilson, P; Krushelnick, K; Zepf, M (2004). “High power laser production of short-lived isotopes for positron emission tomography”. Journal of Physics D: Applied Physics. 37 (16): 2341. Bibcode:2004JPhD...37.2341L. doi:10.1088/0022-3727/37/16/019.

Read other articles:

Изображение было скопировано с wikipedia:en. Оригинальное описание содержало: Це зображення є обкладинкою музичного альбому або синглу. Найімовірніше, авторськими правами на обкладинку володіє видавець альбому (синглу) або виконавець (виконавці). Ця робота є невільною — т...

 

1971 studio album by Pink FairiesNever Never LandStudio album by Pink FairiesReleasedMay 1971Recorded1971StudioCommand Studios, London[1]Length46:21LabelPolydorProducerPink Fairies, Neil SlavenPink Fairies chronology Never Never Land(1971) What a Bunch of Sweeties(1972) Professional ratingsReview scoresSourceRatingAllmusic[2] Never Never Land is the 1971 debut album by the UK underground group Pink Fairies. Polydor Records commissioned the group to record a single, The...

 

„Sweet Poppa“ Lou Donaldson Louis Andrew Donaldson[1] (* 1. November 1926 in Badin, North Carolina) ist ein US-amerikanischer Jazz-Altsaxophonist, Bandleader und Komponist. In seiner über 60-jährigen Karriere spielte er u. a. mit Milt Jackson, Thelonious Monk, Art Blakey, Jimmy Smith und George Benson. Musiker wie Horace Silver, Clifford Brown, Ray Barretto, Grant Green, Big John Patton, Lonnie Smith, Blue Mitchell und Donald Byrd machten ihre ersten Plattenaufnahmen mit Do...

University in Chile This article may have been created or edited in return for undisclosed payments, a violation of Wikipedia's terms of use. It may require cleanup to comply with Wikipedia's content policies, particularly neutral point of view. (July 2021) Central University of ChileUniversidad Central de ChileTypePrivate (non-profit)Established9 November 1982PresidentPatricio Silva RojasRectorSantiago González LarraínAcademic staff1,200Students13,186 (2020)Undergraduates11,748Postgraduate...

 

Фрідріх ЄкельнFriedrich Jeckeln Народження 2 лютого 1895(1895-02-02)Горнберг, Німецька імперіяСмерть 3 лютого 1946(1946-02-03) (51 рік)Рига, СРСРповішенняКраїна Німецька імперія Веймарська республіка Третій РейхВид збройних сил Німецька армія Рейхсвер Ваффен-ССРід військ Гірські військ...

 

Volcanic crater in Hawaii Koko CraterKoko Crater with the Koʻolau Range in the backgroundHighest pointElevation1,208 ft (368 m)Coordinates21°17′10″N 157°40′53″W / 21.28611°N 157.68139°W / 21.28611; -157.68139GeographyKoko CraterKoko Crater within Hawaii LocationHonolulu County, Hawaii, United StatesGeologyMountain typeTuff coneVolcanic arcHawaiian–Emperor seamount chain Koko Crater (Hawaiian: Kohelepelepe or Puʻu Mai) is an extinct tuff c...

American astronaut Andrew R. MorganBorn (1976-02-05) February 5, 1976 (age 47)Morgantown, West Virginia, U.S.StatusActiveNationalityAmericanAlma materU.S. Military AcademyUniformed Services University of the Health SciencesSpace careerNASA AstronautRankColonel, USATime in space271d 12h 48mSelection2013 NASA GroupTotal EVAs7[1]Total EVA time45h48m[1]MissionsSoyuz MS-13/Soyuz MS-15 (Expedition 60/61/62)Mission insignia Andrew Richard Drew Morgan (born February 5, 1976)...

 

Film Titel Das nackte Gesicht Originaltitel The Naked Face Produktionsland USA Originalsprache Englisch Erscheinungsjahr 1984 Länge 103 Minuten Altersfreigabe FSK 16 Stab Regie Bryan Forbes Drehbuch Bryan Forbes Produktion Yoram Globus,Menahem Golan,Rony Yacov Musik Michael J. Lewis Kamera David Gurfinkel Schnitt William B. Fosser Besetzung Roger Moore: Dr. Judd Stevens Rod Steiger: Lieutenant McGreary Elliott Gould: Angeli Anne Archer: Ann Blake Art Carney: Morgens David Hedison: Dr. P...

 

مقاطعة تشيتندن     الإحداثيات 44°28′32″N 73°07′38″W / 44.475681°N 73.127274°W / 44.475681; -73.127274  [1] تاريخ التأسيس 1787  سبب التسمية توماس تشيتندن  تقسيم إداري  البلد الولايات المتحدة[2][3]  التقسيم الأعلى فيرمونت  العاصمة برلينغتون  التقسيمات الإدا...

Lunar mansion in Hindu astronomy For the Indian actress, see Nakshatra (actress). For the 2010 film, see Nakshatra (film). Nakshatram redirects here. For the 2017 film, see Nakshatram (film). See also: List of Nakshatras Nakshatras Ashvinī Bharanī Kṛttikā Rohinī Mrigashīrsha Ardra Punarvasu Pushya Ashlesha Maghā Pūrva Phalgunī Uttara Phalgunī Hasta Chitrā Svātī Vishākhā Anurādhā Jyeshtha Mūla Pūrva Ashādhā Uttara Ashādhā Shravana Dhanishta Shatabhisha Pūrva Bhādrapad...

 

Sports venue in Durban, South Africa ABSA Stadium redirects here. For other uses, see ABSA Stadium (disambiguation). Hollywoodbets Kings Park StadiumShark TankAerial view of stadium in 2013Former names ABSA Stadium (2000–2010) Mr Price Kings Park (2011–2012) Growthpoint Kings Park (2013–2018) Jonsson Kings Park (2018–2022) AddressJacko Jackson Drive, Durban, South AfricaLocationStamford HillOwnereThekwini Metropolitan MunicipalityCapacity54,000SurfaceGrassConstructionOpened28 June 195...

 

Манзовская фанза, ок. 1875 г. фото В.В. Ланина Зверовая фанза в Уссурийской тайге, нач. XX в. Драгуны 51-го Черниговского полка на привале в разрушенной фанзе. Фанза (кит. трад. 房子, пиньинь fángzi, палл. фанцзы, буквально: «дом») — тип традиционного жилища, распростране...

1982 Indian filmThunaiTheatrical release posterDirected byDuraiScreenplay byDuraiStory byNaagai DharumanProduced byDuraiStarringSivaji GanesanSarithaM. G. ChakrapaniSureshCinematographyV. RangaEdited byM. VellaichamyR. KrishnamurthyMusic byShankar–GaneshProductioncompanyPrakash PicturesRelease date 1 October 1982 (1982-10-01) CountryIndiaLanguageTamil Thunai (transl. Support) is a 1982 Indian Tamil-language film, produced and directed by Durai. The film stars Sivaji Gan...

 

Miss Earth 2001Tanggal28 Oktober 2001TempatUP Theater, Quezon City, FilipinaPembawa acaraJaime Garchitorena, Asha Gill, Emma SuwanalatPenyiaranRPN Channel 9, The Filipino Channel, Star WorldPeserta42Finalis/Semifinalis10DebutArgentina, Australia, Bolivia, Brasil, Canada, Colombia, Kroasia, Denmark, Republik Dominika, El Salvador, Estonia, Ethiopia, Finlandia, Gibraltar, Guatemala, Hungaria, India, Italia, Jepang, Kazakhstan, Kenya, Latvia, Lebanon, Malaysia, Netherlands, New Zealand, Nik...

 

This article needs additional citations for verification. Please help improve this article by adding citations to reliable sources. Unsourced material may be challenged and removed.Find sources: Ratnagiri – news · newspapers · books · scholar · JSTOR (July 2017) (Learn how and when to remove this template message) For other uses, see Ratnagiri (disambiguation). City in Maharashtra, IndiaRatnagiriCityThibaw PalaceRatnagiriShow map of MaharashtraRatnagir...

Содержание 1 Описание сезонов 2 Пилотный фильм 3 Список эпизодов 3.1 Сезон 1. «Пророчества и предсказания» («Signs and Portents») 3.2 Сезон 2. «Нашествие теней» («The Coming of Shadows») 3.3 Сезон 3. «Возврата нет» («Point of No Return») 3.4 Сезон 4. «Не отступать, не сдаваться» («No Surrender, No Retreat») 3.5 Сезон 5. «Огне...

 

Tera, 1960 Max Tera (25 October 1920 – 1 October 1992) was an Indonesian cinematographer and editor. He was employed by PERFINI in the 1950s and was a frequent collaborator with director Usmar Ismail.[1] Biography Tera was born on 25 October 1920 in Madiun, East Java, Dutch East Indies. He continued his education until junior high school, later becoming a photographer.[2] Around 1948, during the Indonesian National Revolution, Tera joined the Dutch-owned production comp...

 

2019 film by Simon Kinberg X-Men: Dark Phoenix redirects here. For the comic storyline, see The Dark Phoenix Saga. For the comics characters, see Jean Grey and Phoenix Force (comics). Dark PhoenixTheatrical release posterDirected bySimon KinbergWritten bySimon KinbergBased on X-Menby Stan Lee& Jack Kirby The Dark Phoenix Sagaby Chris Claremont& John Byrne Produced by Simon Kinberg Hutch Parker Lauren Shuler Donner Todd Hallowell Starring James McAvoy Michael Fassbender Jennifer Lawren...

Voce principale: Associazione Sportiva L'Aquila. Associazione Sportiva L'AquilaStagione 1981-1982Sport calcio Squadra L'Aquila Allenatore Corrado Petrelli, poi Giorgio Bettini Presidente Luigi Galeota Serie C212ª nel girone C. Coppa Italia Serie CFase eliminatoria, girone 24. StadioStadio Tommaso Fattori 1980-1981 1982-1983 Si invita a seguire il modello di voce Questa voce raccoglie le informazioni riguardanti l'Associazione Sportiva L'Aquila nelle competizioni ufficiali della stagione...

 

Island in Trinidad and Tobago Soldado RockSoldado RockLocation of Soldado Rock between Trinidad and VenezuelaGeographyCoordinates10°04′38″N 62°00′54″W / 10.07722°N 62.01500°W / 10.07722; -62.01500Total islands1AdministrationTrinidad and TobagoDemographicsPopulationUninhabited (2015) Soldado Rock or Soldier's Rock, formerly known as Soldado Island, is a small island in the Republic of Trinidad and Tobago. It is located in the Gulf of Paria 10 km off Ica...

 

Strategi Solo vs Squad di Free Fire: Cara Menang Mudah!