Nhĩ cán leo

Nhĩ cán leo
Phân loại khoa học
Giới (regnum)Plantae
(không phân hạng)Angiosperms
(không phân hạng)Eudicots
(không phân hạng)Asterids
Bộ (ordo)Lamiales
Họ (familia)Lentibulariaceae
Chi (genus)Utricularia
Phân chi (subgenus)Bivalvaria
Đoạn (section)Oligocista
Loài (species)U. scandens
Danh pháp hai phần
Utricularia scandens
Benj., 1847[1]
Danh pháp đồng nghĩa
Danh sách
  • Polypompholyx madecassa H. Perrier, 1954
  • Utricularia bifida var. wallichiana (Benj.) Thwaites, 1860
  • Utricularia gibbsiae Stapf, 1906
  • Utricularia macrolepis Wight, 1849
  • Utricularia scandens subsp. scandens
  • Utricularia scandens var. scandens
  • U. scandens subsp. schweinfurthii (Baker ex Stapf) P.Taylor, 1963
  • Utricularia schweinfurthii Baker ex Stapf, 1906
  • Utricularia volubilis Hook. ex Benj., 1847 nom. illeg.
  • Utricularia wallichiana Wight, 1850 nom. illeg.
  • Utricularia wallichii Wight, 1849

Nhĩ cán leo (danh pháp khoa học: Utricularia scandens) là một loài thực vật ăn thịt thuộc chi Utricularia.

U. scandens là loài thực vật trên cạn sinh sống trong các đồng cỏ ẩm ướt và bãi lầy ở các cao độ thấp, từ sát mực nước biển tới khoảng 2.900 m (9.514 ft).[2] Nó được Ludwig Benjamin mô tả năm 1847.[1] Có một lượng danh pháp đồng nghĩa cho loài này, một phần là do sự phân bố rộng và hình thái dễ thay đổi.[3]

Phân bố

Nó có phân bố bản địa rộng ở châu Phichâu Á.

Mô tả

Cỏ nhỏ, đứng hay leo quắn (var. scandens). Rễ giả và thân bò lan mao dẫn, phân nhánh. Các túi (bong bóng) bẫy mồi nhỏ trên các rễ giả, thân bò lan và lá, có cuống, hình cầu kích thước 0,5–1 mm. Lá từ ít tới nhiều, nhẵn nhụi; phiến lá thẳng và hẹp 5-10 × 0,4–1 mm. Chùm hoa moc thẳng hay ghép đôi, cao 10–35 cm, thưa 1-8 hoa, chủ yếu 3-5 hoa. Lá hoa 2 mm, lá đài 2, xoan, cao 3 mm. Các thùy đài hoa hình trứng tới elip, 2–3 mm khi nở hoa và tới 5 mm ở quả; thùy dưới không bằng hay hơi nhỏ hơn thùy trên. Tràng hoa màu vàng 5–11 mm, môi dưới dầy và có đế to, cựa hình dùi dài hơn môi dưới, môi trên thuôn dài. Quả nang đứng, hình trứng 2-2,5 mm, trong dài. Hạt nhỏ hình trứng ngược 02-0,3 mm. Áo hạt với các mắt lưới thuôn dài rõ nét. Ra hoa tháng 6-9, tạo quả tháng 7-10.[2][4]

Phân loài

  • Utricularia scandens subsp. firmula: Một số tác giả coi là loài độc lập với danh pháp Utricularia recta.
  • Utricularia scandens subsp. schweinfurthii.

Tham khảo

  1. ^ a b Ludwig Benjamin, 1847. Utricularia scandens trong Linnaea 20: 309
  2. ^ a b Utricularia scandens Benj. (缠绕挖耳草, triền nhiễu oạt nhĩ thảo) trong e-Flora China.
  3. ^ Taylor Peter, 1989. The genus Utricularia - a taxonomic monograph. Kew Bulletin Additional Series XIV: London.
  4. ^ Phạm Hoàng Hộ. Cây cỏ Việt Nam. Quyển 3. Mục từ 8086. Trang 97. Nhà xuất bản Trẻ. 1999.


Strategi Solo vs Squad di Free Fire: Cara Menang Mudah!