Những cuộc phiêu lưu của Sherlock Holmes

Những cuộc phiêu lưu của Sherlock Holmes và bác sĩ Watson
The adventures of Sherlock Holmes and Dr. Watson
Bìa ấn bản đầu
Thông tin sách
Tác giảArthur Conan Doyle
Quốc gia Anh Quốc
Ngôn ngữTiếng Anh
Latin
Thể loạiVăn xuôi
Nhà xuất bảnWard Lock & Co
Ngày phát hành1887
Bản tiếng Việt
Người dịchNhiều dịch giả

Những cuộc phiêu lưu của Sherlock Holmes và bác sĩ Watson (tiếng Anh: The adventures of Sherlock Holmes and Dr. Watson) là nhan đề hậu thế đặt cho loạt truyện xoay quanh hành trạng nhân vật thám tử Sherlock Holmes cùng cộng sự-bác sĩ Watson, do tác giả Arthur Conan Doyle sáng tác và ấn hành giai đoạn 1887 - 1927 tại London[1].

Tác phẩm được coi là tiêu biểu nhất của dòng văn chương trinh thám và cũng thuộc số ít văn phẩm đặc trưng cho thời kì Victoria-Edward.

Lịch sử

Thập niên 1880, Anh quốc bước vào kỉ nguyên hậu cách mạng công nghiệp với sự phồn thịnh nhất định nhờ tiến bộ kĩ nghệ và cả chính sách khai thác thuộc địa khá thành công. Thị hiếu công chúng văn học thường chuộng đọc những văn phẩm dài kì trên báo. Bám sát nhu cầu thưởng thức này, giới văn bút hay chọn những thể loại văn chương kì ảo và dụng ngôn hoa mĩ khó hiểu để lôi kéo lớp độc giả ưa nhàn rỗi.

Trước khi bắt tay khởi thảo thiên truyện về Sherlock Holmes, bản thân Arthur Conan Doyle vừa là quân y sĩ hồi hưu vừa là một trong những tác gia thành thị tiêu biểu, tuy rằng lúc ấy tên tuổi ông còn hạn hẹp. Hình tượng Sherlock Holmes được cho là có nguyên mẫu từ các nhân vật C. Auguste Dupin[2] (do Edgar Allan Poe hư cấu), hoặc phẫu thuật gia Joseph Bell[3], hoặc y sĩ Henry Duncan Littlejohn[4]... Nhưng tựu trung là những nhân vật có chuyên môn cao rất phổ biến tại thành thị Âu châu đương thời[5]. Chiều ngược lại, nhân vật John H. Watson nhiều khả năng chính là nguyên mẫu từ đời hành nghề y của tác giả.

Theo thống kê của học giới hiện đại, giai đoạn 1887 - 1927 có tổng cộng 4 tiểu thuyết và 56 truyện nhỏ về những chuyến phiêu lưu của thám tử Sherlock Holmes được ấn hành dưới tên tác giả Arthur Conan Doyle. Diễn biến tác phẩm hoàn toàn theo dòng hồi ức của nhân vật bác sĩ John H. Watson, với vị trí trợ lí Sherlock Holmes và đã chứng kiến hầu hết sự kiện liên đới. Số phận nhân vật cũng như kết thúc toàn bộ tác phẩm được bỏ ngỏ.

Nội dung

Bối cảnh sau chiến sự Anglo-Afghan (đầu thập niên 1880), quân y sĩ John H. Watson xin hồi hưu, ở thuộc địa Ấn Độ về thẳng London. Thông qua bạn cánh hẩu Stamford, Watson ngỏ ý thuê một căn hộ tại thủ đô để tiện hành nghề y kiếm sống. Stamford dẫn ông tới số 221B phố Baker[6] giới thiệu với một nhân vật kì quặc tên Sherlock Holmes, vị này đang có ý định chia phòng trọ để đỡ chi phí. Rốt cuộc, Holmes và Watson đồng ý ở chung nhà, mỗi người mỗi phòng, chỉ gặp nhau vào bữa ăn 3 lần/ngày. Việc dọn dẹp, bếp núc đều do chủ nhà - phu nhân Martha Louise Hudson - đảm đang, cuối tháng thanh toán hết vào tiền trọ[7].

Những ngày đầu chung sống, John H. Watson chóng cảm thấy khó chịu về những biểu hiện dị thường của Sherlock Holmes, lòng ông dấy lên mối nghi Holmes có liên hệ thế giới ngầm và toan tìm chỗ trọ khác. Để kết thúc chuỗi ngày khó ưa, Watson quyết định mời Holmes so găng. Hai người lao vào tỉ thí, mặc dù cánh tay Watson còn di chứng thời chiến. Holmes bắt đầu giải thích về hành tung của mình và đi tới tuyên bố, ông là thám tử tư. Sau đó, hai người hòa giải và Holmes nhờ Watson làm trợ lí cho mình.

Một thời gian sau, khi đã trực tiếp can dự vài án kiện, John H. Watson vô cùng phẫn nộ vì bao công lao của Sherlock Holmes bị giới thanh tra Scotland Yard chiếm hết trên mặt báo. Ông quyết định làm nhà biên niên cho Holmes, nhờ thế, danh trạng Sherlock Holmes trở nên lừng lẫy khắp Âu châu, lan sang cả Bắc Mĩ và là nỗi khiếp đảm cùng cực của thế giới ngầm.

Các cuộc hành hiệp của Sherlock Holmes thường có John H. Watson và nhiều thanh tra cảnh sát bang trợ. Ngoài ra còn có sự tiếp tay đắc lực của đội đặc nhiệm phố Baker. Qua đó, ông phá được rất nhiều vụ hóc búa mà đến các nhà điều tra hình sự cũng bó tay. Trong hầu hết án kiện, Sherlock Holmes thường vận dụng các nguyên tắc về chuỗi suy luận hợp lí "từ một giọt nước cũng xác định được sông hồ hay biển cả". Đời trinh thám của ông đả bại mọi nhân vật sừng sỏ thế giới ngầm, nhưng chỉ chịu thua "người phụ nữ ấy", tức là nữ ca sĩ giải nghệ Irene Adler, về tài trí.

Số phận giang hồ của Holmes tạm được coi là kết thúc khi ông lập trại nuôi ongSouth Downs, còn Watson khoác lại nhung phục để tham dự Đệ nhất thế chiến, riêng bà Hudson ngưng cho thuê trọ để lấy không gian làm bảo tàng Sherlock Holmes.

Tiểu thuyết
Trung/đoản thiên tiểu thuyết

Văn hóa

Trong khoảng một thế kỉ từ lần đầu xuất hiện, trứ tác Những cuộc phiêu lưu của Sherlock Holmes và bác sĩ Watson được công chúng nồng nhiệt đón nhận như một xu hướng văn chương hoàn toàn mới lạ và có sức hấp dẫn bất ngờ. Thậm chí khi tác giả quyết định khai tử nhân vật chính (tập Vấn đề cuối cùng, 1891), độc giả London đã tiến hành biểu tình đường phố để yêu cầu Arthur Conan Doyle hồi sinh nhân vật. Nhờ thế, tác phẩm còn kéo dài tới năm 1927[8].

Các tác phẩm này được sách kỉ lục Guinness thống kê ít nhất 250 lần chuyển thể sang mạn họa, thoại kịch, điện ảnhtruyền hình[9]. Tại phố Baker còn có một bác vật quán Sherlock Holmes được đặt là 221B.

Arthur Conan Doyle bắt đầu sáng tác khi học y tại đại học vào cuối thập niên 1870 và có truyện ngắn đầu tay, The Mystery of Sasassa Valley (Bí ẩn thung lũng Sasassa), xuất bản tháng 9 năm 1879. Tám năm sau đó là tác phẩm về Sherlock Holmes đầu tiên, tiểu thuyết Cuộc điều tra màu đỏ do Ward Lock & Co xuất bản. Tác phẩm này được đón nhận tốt nhưng Doyle chỉ được trả cho cuốn này không nhiều. Sau cuốn tiểu thuyết tiếp theo là Dấu bộ tứ do Lippincott's Monthly Magazine xuất bản, ông chuyển sang tập trung vào truyện ngắn.[10]

Ngay sau khi The Strand Magazine được thành lập vào tháng 1 năm 1891, biên tập viên Herbert Greenhough Smith nhận được hai truyện của Doyle gửi cho tờ báo tháng mới ra mắt. Sau này ông miêu tả lại phản ứng của mình: "Tôi ngay lập tức nhận ra rằng đây là tác giả truyện ngắn lớn nhất kể từ sau Edgar Allan Poe."[11] Truyện ngắn đầu tiên, Vụ tai tiếng xứ Bohemia, được in gần bìa sau của số tháng Bảy với 10 minh họa của Sidney Paget.[12] Những câu chuyện chứng tỏ được sự phổ biến, giúp tạp chí tăng lượng phát hành[10]. Doyle được trả 30 guinea cho mỗi truyện ngắn trong mười hai truyện đầu tiên.[11] Mười hai truyện ngắn này được in định kỳ hàng tháng từ tháng Bảy năm 1891 đến tháng Sáu năm 1892,[13]. Cuối cùng chúng được tập hợp lại để in thành cuốn sách Những cuộc phiêu lưu của Sherlock Holmes, do nhà xuất bản của The Strand MagazineGeorge Newnes phát hành ngày 14 tháng 10 năm 1892.[14] Lần xuất bản đầu tiên đã bán được 10.000 bản ở Anh và sau đó là 4.500 bản ở Mỹ do Harper Brothers xuất bản.[15]

Sidney Paget minh họa tất cả mười hai truyện ngắn đăng trên The Strand và trong cuốn sách. Những tiểu thuyết về Holmes trước đó do các họa sĩ khác minh họa.

Tham khảo

Tham khảo

  1. ^ Sutherland, John. “Sherlock Holmes, the world's most famous literary detective”. British Library. Bản gốc lưu trữ ngày 28 tháng 6 năm 2017. Truy cập ngày 3 tháng 7 năm 2018.
  2. ^ Sova, Dawn B. (2001). Edgar Allan Poe: A to Z . New York: Checkmark Books. tr. 162–163. ISBN 0-8160-4161-X.
  3. ^ Lycett, Andrew (2007). The Man Who Created Sherlock Holmes: The Life and Times of Sir Arthur Conan Doyle. Free Press. tr. 53–54, 190. ISBN 978-0-7432-7523-1.
  4. ^ Doyle, A. Conan (1961). The Boys' Sherlock Holmes, New & Enlarged Edition. Harper & Row. tr. 88.
  5. ^ Conan Doyle, Arthur (1993). Lancelyn Green, Richard (biên tập). The Oxford Sherlock Holmes: The Adventures of Sherlock Holmes. Oxford: Oxford University Press. tr. xv.
  6. ^ Klinger III, pp. 17-18, 28—A study in scarlet
  7. ^ Klinger II, pp. 1692, 1705-1706—"The Adventure of the Veiled Lodger"
  8. ^ Rule, Sheila (ngày 5 tháng 11 năm 1989). “Sherlock Holmes's Mail: Not Too Mysterious”. The New York Times. Truy cập ngày 10 tháng 3 năm 2016.
  9. ^ “Sherlock Holmes awarded title for most portrayed literary human character in film & TV”. Guinness World Records (bằng tiếng Anh). ngày 14 tháng 5 năm 2012. Truy cập ngày 5 tháng 1 năm 2020.
  10. ^ a b Dudley Edwards, Owen (2013) [2004]. “Doyle, Sir Arthur Ignatius Conan (1859–1930)”. Oxford Dictionary of National Biography . Oxford University Press. doi:10.1093/ref:odnb/32887. (yêu cầu Đăng ký hoặc có quyền thành viên của thư viện công cộng Anh.)
  11. ^ a b Doyle, Klinger (2005), p. xxx.
  12. ^ "ADVENTURES OF SHERLOCK HOLMES: Adventure I.—A Scandal in Bohemia". The Strand Magazine, vol. 2, pp. 61–75 (July 1891). Bound volume 2 viewed at HathiTrust Digital Library. Truy cập ngày 22 tháng 7 năm 2019. Paget is credited in the volume Index, pp. 667–70; images 9–12 in the linked copy at HathiTrust.
  13. ^ “The Adventures of Sherlock Holmes published – Oct 31, 1892”. History. A+E Networks. Truy cập ngày 6 tháng 5 năm 2015.
  14. ^ Doyle, Klinger (2005), p. xxxii.
  15. ^ Drake, David (2009). “Crime Fiction at the Time of the Exhibition: the Case of Sherlock Holmes and Arsène Lupin” (PDF). Synergies Royaume-Uni et Irlande. Gerflint (2): 114. ISSN 1961-9464. Truy cập ngày 6 tháng 5 năm 2015.

Tài liệu

Tư liệu

Liên kết ngoài

Read other articles:

Para la carrera de automovilismo del mismo nombre, véase Gran Premio de Alemania. Este artículo o sección necesita referencias que aparezcan en una publicación acreditada.Este aviso fue puesto el 27 de julio de 2008. Sachsenring Ubicación Hohenstein-Ernstthal, Sajonia, AlemaniaEventos Campeonato del Mundo de MotociclismoLongitud 3.700 km kmCurvas 13Vuelta récord 1'21.225 (MotoGP)Johann Zarco Prima Pramac Racing (2023)[editar datos en Wikidata] El Gran Premio de Alema...

 

علم الأحياء الخلويالخلية الحيوانيةمكونات الخلية الحيوانية النموذجية: النوية النواة الريبوسوم (نقاط صغيرة) الحويصلة الشبكة الإندوبلازمية الخشنة جهاز غولجي (أو جسيم غولجي) الهيكل الخلوي الشبكة الإندوبلازمية الملساء الميتوكندريون الفجوة العصارية العُصارة الخلوية (أو الس...

 

Conversations with Friends Serie de televisión Basado en Conversations with Friendspor Sally RooneyEscrito por Alice Birch Mark O'Halloran Meadhbh McHugh Susan Soon He Stanton Dirigido por Lenny Abrahamson Leanne Welham Protagonistas Sasha Lane Alison Oliver Joe Alwyn Jemima Kirke País de origen Irlanda Estados Unidos Reino Unido N.º de temporadas 1N.º de episodios 12ProducciónProductor(es) ejecutivo(s) Ed Guiney Andrew Lowe Emma Norton Sally Rooney Lenny Abrahamson Tommy Bulfin Rose Gar...

交换周深的单曲收录于专辑《乌鸦小姐与蜥蜴先生 影视原声带》发行日期2021年4月26日 (2021-04-26)格式数字发行类型流行时长4:14作曲 Daryl K王凯玉 秋小天 作词 王韵韵 大媛 周深单曲年表 灯火里的中国(2021年) 交换 (2021年) 悬崖之上(2021年) 周深影视歌曲年表 小舍得(2021年) 交换(2021年) 悬崖之上(2021年) 《交换》是中国大陆男歌手周深为电视剧《乌鸦小姐与蜥蜴

 

Orazio Vecchi. Halaman artikel ini diterjemahkan, sebagian atau seluruhnya, dari halaman di (Tolong cantumkan kode bahasa Wiki sumber terjemahan) yang berjudul (Tolong cantumkan nama artikel sumber terjemahan). Lihat pula [{{localurle:{{{1}}}:|oldid=&action=history}} sejarah suntingan halaman aslinya] untuk melihat daftar penulisnya. Artikel ini tidak memiliki referensi atau sumber tepercaya sehingga isinya tidak bisa dipastikan. Tolong bantu perbaiki artikel ini dengan menambahkan refere...

 

Armoured regiment of the British Army 4th Royal Tank RegimentCap badge of the Royal Tank RegimentActive28 July 1917- 1993Country United KingdomBranch British ArmyTypeArmouredSizeBattalionPart ofRoyal Armoured Corps Royal Tank RegimentGarrison/HQTidworthMotto(s)Fear NaughtMarchQuick: My Boy Willie Slow: The Royal Tank Regiment Slow MarchAnniversariesCambrai, 20 NovemberBattle honourssee Battle HonoursCommandersColonel-in-ChiefHM The QueenColonel-CommandantLt-General Andrew ...

Frederick IFrederick I, oleh Martin van Meytens.Raja SwediaBerkuasa24 Maret 1720 – 25 Maret 1751Pengangkatan3 Mei 1720PendahuluUlrika EleonoraPenerusAdolf FrederickInformasi pribadiKelahiran17 April 1676Kassel, Hesse-KasselKematian25 Maret 1751(1751-03-25) (umur 74)Stockholm, SwediaPemakaman27 September 1751Gereja Riddarholmen, StockholmWangsaWangsa Hesse-KasselAyahCharles I, Landgrave of Hesse-KasselIbuMaria Amalia dari CourlandPasanganLuise Dorothea(m.1700, wil.1705)Ulrika Eleonora(m...

 

Television channel Northwest Cable NewsCountryUnited StatesBroadcast areaIdaho, Oregon, Washington, Montana (Northwest; other areas), Alaska (Juneau, Dutch Harbor, Sitka, Fairbanks, Hydaburg, Ketchikan, Kodiak, Anchorage and Nome), Northern CaliforniaHeadquartersSeattle, WashingtonProgrammingLanguage(s)EnglishPicture format480i (SDTV)1080i (HDTV)OwnershipOwnerTegna MediaSister channelsSeattle, WA: KING-TV, KONGPortland, OR: KGWSpokane, WA: KREM, KSKNBoise, ID: KTVBHistoryLaunchedDecember ...

 

الفاتنة والصعلوكمعلومات عامةالصنف الفني دراماتاريخ الصدور 12 يوليو 1976 مدة العرض 100 دقيقةاللغة الأصلية العربيةالبلد مصر الطاقمالمخرج حسين عمارة الكاتب حسين عمارةالبطولة  القائمة ... حسين فهمي ميرفت أمين عقيلة راتب توفيق الدقن عزيزة راشد إبراهيم سعفان صلاح نظمي عبد الله ...

For other uses, see Headstock (disambiguation). Buffer beam / headstock (painted red) fitted with buffers and chain coupler and air hoses on the front end of a German steam locomotive A headstock of a rail vehicle is a transverse structural member located at the extreme end of the vehicle's underframe. The headstock supports the coupling at that end of the vehicle, and may also support buffers, in which case it may also be known as a buffer beam.[1] The headstocks form part of the und...

 

90 mm M1 Jenis * Meriam antipesawat, Meriam antitank (M1, M2) Meriam tank (M3) Negara asal Amerika Serikat Sejarah pemakaian Masa penggunaan 1938–1960[1] Digunakan oleh * Amerika Serikat Angkatan Darat Amerika Serikat Kanada Prancis[2] Pada perang *Perang Dunia II Perang Korea Sejarah produksi Jumlah produksi 133.833 (M1,M2) (1920-1945) Varian * T2 M1 M1A1 M2 T7 M3 M3A1 T8 T15 kemudian dinamakan menjadi T54 T18–T21 Spesifikasi Berat * M1A1: 18.999&...

 

French Courbet-class battleship Paris, 1913 History France NameParis NamesakeParis Ordered1 August 1911 BuilderForges et Chantiers de la Méditerranée, La Seyne CostF63,000,000 Laid down10 November 1911 Launched28 September 1912 Completed22 August 1914 Commissioned1 August 1914 Stricken21 December 1955 FateScrapped, June 1956 General characteristics (as built) Class and typeCourbet-class battleship Displacement 23,475 t (23,104 long tons) (normal) 25,579 t (25,175 long tons) (full ...

Indian sex worker and social activist (died 1977) For the film, see Gangubai Kathiawadi. Gangubai KothewaliGangubai Kothewali, a social activist, prostitute and a madame.BornGanga Harjeevandas1907Kathiawar, British India(present-day Gujarat, India)Died(1977-09-08)8 September 1977[1]Mumbai, Maharashtra, IndiaOther namesGangubai KathiawadiOccupationsSex workermadam Gangubai Harjeevandas (1907 – 8 September 1977),[a] better known as Gangubai Kothewali[3][b]...

 

Berang-berang memegang posisi niche yang sangat spesifik dalam ekosistem: membangun bendungan di antara wilayah sungai.) Konstruksi relung adalah proses suatu organisme mengubah lingkungannya sendiri (atau spesies lainnya), terkadang tetapi tidak selalu dalam artian meningkatkan kesempatan bertahan mereka.[1] Beberapa ilmuwan biologi [2] berargumen bahwa konstruksi niche sama pentingnya pada evolusi sebagaimana seleksi alam (yaitu, tidak hanya lingkungan yang menyebabkan perub...

 

8th episode of the 2nd season of The Americans New CarThe Americans episodeLogo for The AmericansEpisode no.Season 2Episode 8Directed byJohn DahlWritten byPeter AckermanFeatured musicRock This Town by Stray CatsProduction codeBDU208Original air dateApril 16, 2014 (2014-04-16)Running time47 minutesGuest appearances Richard Thomas as Frank Gaad Lev Gorn as Arkady Ivanovich Michael Aronov as Anton Baklanov Aimee Carrero as Chena Lee Tergesen as Andrew Larrick Costa Ronin as ...

هذه المقالة يتيمة إذ تصل إليها مقالات أخرى قليلة جدًا. فضلًا، ساعد بإضافة وصلة إليها في مقالات متعلقة بها. (يونيو 2020) الفوسفوديستراز (بّي دي إي) هي عائلة فائقة من الإنزيمات. تُصنف هذه العائلة الفائقة إلى 11 عائلة، من بّي دي إي 1 حتى بّي دي إي 11، اعتمادًا على الخصائص التنظيمية، و...

 

SMP Negeri 26 DepokBenteng Mangga SchoolInformasiDidirikan26 September 2014JenisNegeriAkreditasiA[1]Nomor Statistik Sekolah20109031725Nomor Pokok Sekolah Nasional69903114Kepala SekolahIyang Bahtiar, S.PdJumlah kelasVII: 10, VIII: 10, IX: 10Rentang kelasVII, VIII, IXKurikulumKurikulum 2013StatusSekolah Standar NasionalAlamatLokasiJalan Mangga №26, Beji, Kec. Beji, Depok, Jawa Barat, IndonesiaTel./Faks.(021) 77801020Situs webSitus ResmiSurelsmpn26depok@gmail.comMoto SMP...

 

У этого термина существуют и другие значения, см. HMS Collingwood. «Коллингвуд» HMS Collingwood Служба  Великобритания Назван в честь Катберт Коллингвуд Класс и тип судна Броненосец Изготовитель Pembroke Dockyard[d] Спущен на воду 22 ноября 1882 года Введён в эксплуатацию середина 1888 года Вы...

Stadion Gelanggang Mahasiswa Soemantri BrodjonegoroStadion Soemantri Brodjonegoro LokasiLokasiKuningan, Jakarta Selatan, DKI Jakarta, IndonesiaData teknisKapasitas5.000 [1]Sunting kotak info • L • BBantuan penggunaan templat ini Stadion Gelanggang Mahasiswa Soemantri Brodjonegoro adalah stadion multifungsi yang terletak di Kuningan, Jakarta Selatan, Jakarta Selatan. Stadion ini utamanya digunakan untuk menggelar sepak bola. Pada musim 2009-10, stadion ini digunakan untuk...

 

Habakuk 2Bagian awal Naskah Komentari Kitab Habakuk, 1QpHab, dari antara Gulungan Laut Mati yang berasal dari abad ke-1 SM.KitabKitab HabakukKategoriNevi'imBagian Alkitab KristenPerjanjian LamaUrutan dalamKitab Kristen35← pasal 1 pasal 3 → Habakuk 2 adalah bagian dari Kitab Habakuk dalam Alkitab Ibrani dan Perjanjian Lama di Alkitab Kristen. Kitab yang memuat nubuat yang disampaikan nabi Habakuk ini termasuk dalam kumpulan kitab nabi-nabi kecil.[1][2][3] ...

 

Strategi Solo vs Squad di Free Fire: Cara Menang Mudah!