Nai sừng tấm (Danh pháp khoa học: Alces) là một chiđộng vật có vú trong họ Hươu nai, bộ Guốc chẵn. Chi này được Gray miêu tả năm 1821.[1] Loài điển hình của chi này là Alces alces. Hai loài nai sừng tấm là những loài đang tồn tại lớn nhất thuộc họ Hươu nai. Trung bình, một con trưởng thành cao 1.8–2.1 m (6–7 ft) tính tại vai.[2] Con đực có khối lượng 380–720 kg (850–1580 pound) và con cái nặng 270–360 kg (600–800 pound).[3] Phân loài có kích thước lớn nhất phân bố tại Alaska (Nai sừng tấm Alaska- A. a. gigas), cao trên 2.1 m (7 ft) tính tại vai, và nặng trung bình 634.5 kg (1,396 lbs) ở con đực và 478 kg (1,052 lbs) ở con cái.[4] Sau bò rừng bizon, nai sừng tấm châu Âu là loài động vật trên cạn lớn thứ hai ở cả Bắc Mỹ và châu Âu. Vòng đời trung bình của một cá thể từ 15–25 năm.
Alces, a journal devoted to the biology and management of moose (Alces alces)
DuTemple, Lesley A. (ngày 1 tháng 2 năm 2000). North American Moose. Lerner Publications. ISBN1575054264, 9781575054261 Kiểm tra giá trị |isbn=: ký tự không hợp lệ (trợ giúp).
Geist, Valerius (tháng 11 năm 1999). Moose: Behavior, Ecology, Conservation. Michael H. Francis. Voyageur Press (MN). ISBN0896584224.
Promack, Jennie (ngày 1 tháng 6 năm 1992). Seasons of the Moose. Thomas J. Sanker. Gibbs Smith. ISBN0879054557, 9780879054557 Kiểm tra giá trị |isbn=: ký tự không hợp lệ (trợ giúp).