Mikhail Petrovich Petrov

Mikhail Petrovich Petrov
Mikhail Petrovich Petrov
Tên bản ngữ
Михаил Петрович Петров
Sinh15 tháng 1, 1898
Zalustezhye, Gdovsky Uyezd, Saint Petersburg, Đế quốc Nga
Mấttháng 10/11, 1941 (43 tuổi)
Karachevsky, Oryol Oblast, Liên Xô
ThuộcLiên Xô
Quân chủngHồng quân
Năm tại ngũ1918-1941
Cấp bậc Thiếu tướng xe tăng
Chỉ huy
Tham chiếnNội chiến Nga
Nội chiến Tây Ban Nha
Thế chiến thứ hai
Tặng thưởng

Mikhail Petrovich Petrov (tiếng Nga: Михаил Петрович Петров; 15 tháng 1, 1898 - tháng 10/11, 1941)[N 1] là một tướng lĩnh Hồng quân Liên Xô trong Chiến tranh Vệ quốc vĩ đại, Anh hùng Liên Xô.

Thiếu thời và Nội chiến Nga

Petrov sinh ra trong một gia đình nông dân vào ngày 15 tháng 1 năm 1898 tại Zalustezhye, một phần của tỉnh Saint Petersburg. Thời trẻ, ông làm việc cùng với cha mình. Sau khi tốt nghiệp lớp 4, ông chuyển đến Petrograd và làm thợ kim khí tại Nhà máy Putilov ở Petrograd rồi làm tài xế. Tại đây, ông đã tiếp xúc với những người Bolshevik. Tháng 3 năm 1917, ông trở thành một trưởng toán của Đội Cận vệ đỏ 2 Petrograd. Petrov đã tham gia vào cuộc tấn công Cung điện Mùa đông trong Cách mạng Tháng Mười.[1] [2] Ông gia nhập Hồng quân năm 1918 [3] và chiến đấu trong Nội chiến Nga. Năm 1920, ông trở thành thành viên của Đảng Cộng sản Liên Xô. [4]

Những năm nội chiến

Khoảng năm 1920, Petrov được chuyển đến Trung Á và tham gia đàn áp của phong trào Basmachi, một cuộc nổi dậy của người Hồi giáo chống lại sự cai trị của Nga và Liên Xô. Sau đó, ông đã chiến đấu chống lại quân nổi dậy ở Kavkaz trước khi được gửi đến Trường bộ binh Tambov, tốt nghiệp tại đây năm 1923. Khi còn ở trường, ông đã tham gia vào cuộc đàn áp cuộc nổi loạn Tambov. Ông tốt nghiệp trường chính trị Zakavkaz năm 1925. Năm 1932, ông tốt nghiệp khóa huấn luyện chỉ huy thiết giáp.[1] [5]

Petrov từng là chỉ huy một tiểu đoàn huấn luyện trong Lữ đoàn cơ giới số 1, trước khi chiến đấu trong Nội chiến Tây Ban Nha, từng là một tiểu đoàn trưởng trong lữ đoàn xe tăng của Dmitry Pavlov từ tháng 10 năm 1936 đến tháng 6 năm 1937, được trao tặng Huân chương Sao đỏ vào ngày 2 tháng 1 năm 1937.[6] Ngày 21 tháng 6 năm 1937, ông được trao tặng danh hiệu Anh hùng Liên Xô và Huân chương Lenin vì khả năng lãnh đạo của mình.

Trở về Liên Xô, ông lần lượt là chỉ huy cấp tiểu đoàn, lữ đoàn xe tăng. Năm 1937, ông trở thành chỉ huy một sư đoàn xe tăng. Tháng 6 năm đó, ông trở thành chỉ huy của Quân đoàn cơ giới số 5.[4]

Petrov cũng trở thành một thành viên của Xô viết Tối cao Liên Xô khóa đầu tiên. Năm 1938, quân đoàn của ông được chuyển đổi thành Quân đoàn xe tăng 15. Ông tham gia vào cuộc xâm chiếm Ba Lan của Liên Xô vào tháng 9 năm 1939, trong thời gian đó ông lãnh đạo quân đoàn trong Trận Grodno.[7] Trong chiến dịch này, quân đoàn đã được tiếp tế nhiên liệu bằng dù.[8] Ngày 4 tháng 6 năm 1940, ông được thăng cấp Thiếu tướng. Tháng 7 năm 1940, ông trở thành phó chỉ huy Quân đoàn cơ giới 6. Tháng 10, ông trở thành thanh tra thiết giáp tại Quân khu đặc biệt miền Tây. Năm 1941, Petrov tốt nghiệp các khóa học cao cấp tại Học viện Quân sự của Bộ Tổng tham mưu. Ngày 11 tháng 3 năm 1941, ông được bổ nhiệm làm tư lệnh Quân đoàn cơ giới số 17, [3][4] đóng quân gần Slonim.[9] Quân đoàn cơ giới thứ 17 là một biên chế khung cán bộ, chỉ được trang bị 36 xe tăng.[10]

Thế chiến thứ hai

Khi Chiến dịch Barbarossa nổ ra vào ngày 22 tháng 6 năm 1941, quân đoàn của Petrov đã chiến đấu trong Trận Białystok–Minsk. Quân đoàn ban đầu đóng quân ở phía sau nhưng được chuyển tới Baranovichi để ngăn chặn bước tiến của Đức, sau bước đột phá ban đầu của quân Đức.[11] Ngày 26 tháng 6, nó đã chiến đấu trong các trận chiến phòng thủ quanh Baranovichi, Stowbtsy và Minsk, nhưng Quân đoàn XLVII (Cơ giới) của Đức đã tìm cách xuyên thủng hàng phòng thủ của quân đoàn. Bị áp đảo, Quân đoàn cơ giới số 17 không thể chống cự được lâu dài và tàn quân của nó đành phải rút lui về phía đông đến Berezina, nơi nó có thể liên kết lại với các đơn vị khác của Liên Xô.[12] Nó dã chịu tổn thất nặng nề trong cuộc chiến và vào ngày 5 tháng 7 đã trở thành một phần của Tập đoàn quân 21 sau khi được lệnh chuyển đến Babruysk vào ngày hôm trước.[13] Đến ngày 7 tháng 7, quân đoàn không còn xe thiết giáp và sau đó trong tháng, quân đoàn đã được rút về khu vực Sukhinichi cùng với Tập đoàn quân 4. Sau đó nó được chuyển thành Lữ đoàn xe tăng 147 vào ngày 1 tháng 8.[14][15]

Đầu tháng 8 năm 1941, Petrov được bổ nhiệm làm chỉ huy của Quân đoàn súng trường 20 ở khu vực Gomel. Ngày 16 tháng 8, ông trở thành chỉ huy của Tập đoàn quân 50 mới của Phương diện quân Bryansk theo chỉ thị Stavka vào ngày 14 tháng 8.[16][17] Tập đoàn quân 50 tham gia phòng thủ Bryansk và Kaluga, và tiến hành các cuộc phản công không thành công nhằm giải tỏa một đầu cầu của quân Đức trên sông Desna.[18] Khu vực mặt trận tương đối yên tĩnh trong tháng 9 và khoảng thời gian này, trụ sở của Tập đoàn quân 50 đã được nhà báo Vasily Grossman đến thăm.[19] Đầu tháng 10, tập đoàn quân bị bao vây trong Chiến dịch phòng thủ Orel-Bryansk, trong một khu vực được gọi là chiếc túi Bryansk. Ngày 7 tháng 10, trong khi bị bao vây trong túi, Petrov trở thành chỉ huy của Phương diện quân Bryansk sau khi tư lệnh Andrey Yeryomenko bị báo cáo nhầm là đã bị hy sinh.[20]

Cái chết

Petrov bị thương nặng và tử thương vào khoảng tháng 10, 11 năm 1941, trong nỗ lực phá vây nhằm thoát khỏi chiếc túi Bryansk. Có nhiều thông tin khác nhau về cái chết của Petrov. Theo Aleksandr Maslov, ông đã bị thương nghiêm trọng khi nỗ lực thoát vây và chết vào ngày 10 tháng 10 năm 1941.[1] John Erickson thì lại ghi rằng Petrov bị thương trong cuộc đột phá và được những người lính của mình giấu trong túp lều của một người tiều phu gần Karachev, nơi sau đó ông đã qua đời vì hoại tử vào ngày 13 tháng 10.[21] Năm 1956, con trai của Petrov, Aleksandr Petrov, đã điều tra các trường hợp cái chết của cha mình. Aleksandr kết luận rằng cha mình đã bị bắn xuyên qua cả hai hông trong cuộc đột phá, được đưa đến làng Golynka và ẩn náu trong ngôi nhà của gia đình Novokreshchenovy. Đến lúc này Petrov bị chứng hoại thư và không thể di chuyển. Vợ của Novokreshchenov được cho là đã ném một chiếc áo khoác cũ cho ông khi quân đội Đức tìm kiếm ngôi nhà và nói với quân Đức đấy là chồng mình. Một nhóm binh sĩ Liên Xô khác đã di chuyển ông đi 7 km đến một căn chòi đơn độc. Khi tình trạng hoại thư trở nên tồi tệ hơn, các binh sĩ và người dân đã quyết định đưa ông đến Karachev để chữa trị. Ông đã từ chối và đã chết mười ngày sau đó.[22] [23]

Petrov được chôn cất gần làng Golynka ở quận Karachevsky. Năm 1956, ông được cải táng tại nghĩa trang Bryansk.[3][4]

Huân chương

  • Anh hùng Liên Xô (21 tháng 6 năm 1937)
  • Huân chương Lenin (21 tháng 6 năm 1937)
  • Huân chương Sao đỏ (2 tháng 1 năm 1937)

Lược sử quân hàm

  • Thiếu tá (майор) (25.12.1935);
  • Sư đoàn trưởng (комдив) (20.06.1937, thăng vượt 3 cấp);
  • Thiếu tướng (генерал-майор) (4.06.1940).

Chú thích

  1. ^ a b c Maslov 1998, tr. 30.
  2. ^ Yeryomenko 1965, tr. 376–377.
  3. ^ a b c Vozhakin, ed 2005, tr. 172–173.
  4. ^ a b c d Parrish 2004, tr. 290.
  5. ^ Yeryomenko 1965, tr. 378–379.
  6. ^ Drig, Yevgeny; Shepovalenko, M. (ngày 29 tháng 1 năm 2010). “Советские танкисты в Испании в 1936–39 гг” [Soviet tankers in Spain 1936–39]. mechcorps.rkka.ru (bằng tiếng Nga). Bản gốc lưu trữ ngày 25 tháng 2 năm 2012. Truy cập ngày 19 tháng 10 năm 2016.
  7. ^ Drig, Yevgeny. “5 механизированный корпус имени т.Калиновского” [5th Mechanized Corps named for Kalinowsky]. mechcorps.rkka.ru (bằng tiếng Nga). Bản gốc lưu trữ ngày 2 tháng 11 năm 2012. Truy cập ngày 4 tháng 9 năm 2016.
  8. ^ Yeryomenko 1965, tr. 42.
  9. ^ Glantz 2010, tr. 31.
  10. ^ Forczyk 2014, tr. 31.
  11. ^ Forczyk 2014, tr. 52.
  12. ^ Beshanov 2000, tr. 266.
  13. ^ Glantz 2010, tr. 49.
  14. ^ Glantz 2010, tr. 591.
  15. ^ Glantz 2010, tr. 156.
  16. ^ Glantz 2010, tr. 394.
  17. ^ “Biography of Major-General Mikhail Petrovich Petrov – (Михаил Петрович Петров) (1898–1941), Soviet Union”. www.generals.dk. Truy cập ngày 28 tháng 7 năm 2016.
  18. ^ Glantz 2012, tr. 54–139.
  19. ^ Grossman 2007, tr. 31–34.
  20. ^ Jones 2010, tr. 41–42.
  21. ^ Erickson 1975, tr. 219.
  22. ^ Yeryomenko 1965, tr. 379–382.
  23. ^ Lopukhovsky 2013, tr. 435–436.

Tham khảo

  • Beshanov, Vladimir Vasilievich (2000). Танковый погром 1941 года [Tank Mayhem 1941] (bằng tiếng Nga). Moscow: AST. ISBN 9851302775.
  • Erickson, John (1975). The Road to Stalingrad. New York: Harper & Row. ISBN 9780060111410.
  • Forczyk, Robert (2014). Tank Warfare on the Eastern Front 1941–1942: Schwerpunkt. Barnsley, South Yorkshire: Pen & Sword. ISBN 9781781590089.
  • Glantz, David M. (2010). Barbarossa Derailed: The German Advance to Smolensk, the Encirclement Battle, and the First and Second Soviet Counteroffensives, 10 July – ngày 24 tháng 8 năm 1941. Philadelphia: Casemate. ISBN 9781906033729.
  • Glantz, David M. (2012). Barbarossa Derailed: The Battle for Smolensk 10 July – ngày 10 tháng 9 năm 1941. Solihull: Helion. ISBN 9781906033903.
  • Grossman, Vasily (2007) [2005]. A Writer at War: A Soviet Journalist with the Red Army, 1941–1945. New York: Random House. ISBN 9780307424587.
  • Jones, Michael (2010). The Retreat: Hitler's First Defeat. New York: St. Martin's Press. ISBN 9780312628192.
  • Lopukhovsky, Lev (2013). The Viaz'ma Catastrophe, 1941: The Red Army's Disastrous Stand Against Operation Typhoon. Translated by Stuart Britton. Solihull: Helion. ISBN 9781908916501.
  • Maslov, Aleksander A. (1998). Fallen Soviet Generals: Soviet General Officers Killed in Battle, 1941–1945. Translated by David Glantz. London: Frank Cass. ISBN 9780714647906.
  • Parrish, Michael (2004). Sacrifice of the Generals: Soviet Senior Officer Losses, 1939–1953. Oxford: Scarecrow Press. ISBN 9780810850095.
  • Vozhakin, Mikhail Georgievich biên tập (2005). Великая Отечественная. Командармы. Военный биографический словарь [The Great Patriotic War: Army Commanders: Military Biographical Dictionary] (bằng tiếng Nga). Moscow: Kuchkovo Pole. ISBN 5860901135.
  • Yeryomenko, Andrey (1965). В начале войны [At the Beginning of the War] (bằng tiếng Nga). Moscow: Nauka. OCLC 254427995.


Lỗi chú thích: Đã tìm thấy thẻ <ref> với tên nhóm “N”, nhưng không tìm thấy thẻ tương ứng <references group="N"/> tương ứng

Read other articles:

Open 13 2014Qualificazioni singolare Sport Tennis Tornei Singolare Singolare (q)   Doppio Doppio 2013 2015 Voce principale: Open 13 2014. Le qualificazioni del singolare dell'Open 13 2014 sono state un torneo di tennis preliminare per accedere alla fase finale della manifestazione. I vincitori dell'ultimo turno sono entrati di diritto nel tabellone principale. In caso di ritiro di uno o più giocatori aventi diritto a questi sono subentrati i lucky loser, ossia i giocatori che hanno pers...

 

An unexplained 1946 aerial phenomenon reported in Scandinavia This article has multiple issues. Please help improve it or discuss these issues on the talk page. (Learn how and when to remove these template messages) This article needs additional citations for verification. Please help improve this article by adding citations to reliable sources. Unsourced material may be challenged and removed.Find sources: Ghost rockets – news · newspapers · books · scholar...

 

Idi Amin, pemimpin Uganda yang memerintahkan pengusiran orang India dari negerinya. Pada tanggal 4 Agustus 1972, Presiden Uganda Idi Amin memerintahkan pengusiran orang berketurunan India dari Uganda. Ia memberi mereka waktu 90 hari untuk angkat kaki dari Uganda.[1] Amin mengaku bermimpi bahwa Tuhan memerintahkannya melakukan pengusiran tersebut. Pembersihan etnis India di Uganda dilancarkan dalam suasana yang indofobik. Pemerintah Uganda mendaku bahwa orang India menumpuk kekayaan un...

Thiên mệnh anh hùng Áp phích chính thức của phim.Đạo diễnVictor VũSản xuấtLê Lam ViênPhạm Việt Anh KhoaKịch bảnVictor VũHồng PhúcĐoàn Nhật NamDựa trênTiểu thuyết Bức huyết thư của Bùi Anh TấnDiễn viênHuỳnh ĐôngMiduVân TrangKhương NgọcKim HiềnMinh ThuậnLê Văn AnhMai Thế HiệpNgười dẫn chuyệnHuỳnh ĐôngÂm nhạcChristopher WongQuay phimNguyễn K'LinhDựng phimVictor VũNguyễn Vi BảoNguyễn Minh TúHã...

 

Airblue Penerbangan 202Ringkasan kecelakaanTanggal28 Juli 2010RingkasanKesalahan pilot[1]LokasiPegunungan Margalla, Pakistan 33°44′23″N 73°3′29″E / 33.73972°N 73.05806°E / 33.73972; 73.05806Koordinat: 33°44′23″N 73°3′29″E / 33.73972°N 73.05806°E / 33.73972; 73.05806Penumpang146Awak6Tewas152Selamat0Jenis pesawatAirbus A321-231OperatorAirblueRegistrasiAP-BJB Airblue Penerbangan 202 merupakan sebuah penerbangan ...

 

Pangkat militer Indonesia Angkatan Darat Angkatan Laut Angkatan Udara Perwira Jenderal Besar Laksamana Besar Marsekal Besar Jenderal Laksamana Marsekal Letnan Jenderal Laksamana Madya Marsekal Madya Mayor Jenderal Laksamana Muda Marsekal Muda Brigadir Jenderal Laksamana Pertama Marsekal Pertama Kolonel Kolonel Kolonel Letnan Kolonel Letnan Kolonel Letnan Kolonel Mayor Mayor Mayor Kapten Kapten Kapten Letnan Satu Letnan Satu Letnan Satu Letnan Dua Letnan Dua Letnan Dua Bintara Pembantu Letnan ...

1990 studio album by Kim BoyceThis I KnowStudio album by Kim BoyceReleased1990StudioKnightlight Studios, Dallas, TexasGenreCCM, R&B, Christian popLength43:07LabelMyrrh, WordProducerTim MinerKim Boyce chronology Love Is You to Me(1989) This I Know(1990) Facts of Love(1992) Professional ratingsReview scoresSourceRatingAllMusic[1] This I Know is the fourth studio album by American Christian singer and songwriter Kim Boyce. It would be her final album on the Myrrh label releas...

 

English biologist and immunologist based in the US Philippa MarrackBorn (1945-06-28) 28 June 1945 (age 78)Ewell, EnglandOther namesPippa MarrackAlma materNew Hall, Cambridge (University of Cambridge) (M.A., Ph.D)Known fordiscovery of T cell receptor, discovery of superantigens, T cells, autoimmune diseaseSpouseJohn W. KapplerAwardsMember, National Academy of Sciences (1989)Louisa Gross Horwitz Prize (1995)Dickson Prize (1996)Fellow, Royal Society (1997) L'Oréal-UNESCO Awa...

 

Волинь Закарпаття Борисфен Динамо-2ЦСКАОболонь Нафтовик-Укрнафта Спартак І-Ф ІгроСервіс Сталь Поділля Енергетик Кримтеплиця Геліос Спартак С Десна Миколаїв Олександрія Львів Дніпро Місцезнаходження команд-учасниць першої ліги 2006—2007 У турнірі команд першої ліги чемп...

الإرهاب في مصر جزء من التسلسل الزمني لثورة 25 يناير والإرهاب في مصر معلومات عامة التاريخ 2013 (منذ 10 سنوات) البلد مصر  الموقع  مصر الحالة انتهت المتحاربون  مصر الجيش المصري الشرطة المصرية الإسلاميون المتشددون أنصار بيت المقدس (2013 - 2014) كتائب الفرقان (2013 - 2013) الإخوان المس...

 

This article does not cite any sources. Please help improve this article by adding citations to reliable sources. Unsourced material may be challenged and removed.Find sources: Vendodu – news · newspapers · books · scholar · JSTOR (August 2018) (Learn how and when to remove this template message) Vendodu Railway Station Vendodu is one of the major panchayati in Gudur Mandel, at Nellore District. Vendodu VDD Train Station connects it to other towns. Agr...

 

2010 promotional single by Thirty Seconds to MarsSearch and DestroyPromotional single by Thirty Seconds to Marsfrom the album This Is War ReleasedOctober 25, 2010 (2010-10-25)Recorded2008–2009The International Centre for the Advancement of the Arts and Sciences of Sound(Los Angeles, California)GenreRockLength5:38 (album version)4:46 (radio edit)LabelVirgin, EMISongwriter(s)Jared LetoProducer(s)Flood, 30 Seconds to Mars Search and Destroy is a song recorded by American rock ba...

Annual gay rights holiday Harvey Milk DayHarvey Milk Day logoObserved byWest Hollywood, California ; Signal Hill, California ; California, United States; Wilton Manors, FloridaDateMay 22Next timeMay 22, 2024 (2024-05-22)FrequencyAnnualRelated toHarvey Milk and Harvey Milk Foundation Harvey Milk Day is organized by the Harvey Milk Foundation and celebrated each year on May 22 in memory of Harvey Milk, a gay rights activist who was assassinated in 1978. Milk was a ...

 

维基百科中的醫學内容仅供参考,並不能視作專業意見。如需獲取醫療幫助或意見,请咨询专业人士。詳見醫學聲明。 思覺失調型人格障礙(Schizotypal Personality Disorder , 簡稱STPD)是一種人格障礙,全球約有3%人口會出現這種障礙,男性比例多於女性。當中只有少數人會發展成更為嚴重的思覺失調症。 特徵 分裂性人格障礙共有9項常见特徵,包括: 有与社会主流文化或亚文化...

 

Алгоритм Бройдена - Флетчера - Гольдфарба - Шанно (англ. Broyden–Fletcher–Goldfarb–Shanno (BFGS)) - ітеративний метод числової оптимізації, призначений для знаходження локального максимуму / мінімуму нелінійної функції без обмежень (є спірними слова без обмежень, див. примітка). Даний мет...

Uprising against Roman rule of Britain (367-368) This article needs additional citations for verification. Please help improve this article by adding citations to reliable sources. Unsourced material may be challenged and removed.Find sources: Great Conspiracy – news · newspapers · books · scholar · JSTOR (September 2009) (Learn how and when to remove this template message) The Great ConspiracyPart of the Roman occupation of BritainNorthern Roman Brita...

 

2006 filmThe BorgiaTheatrical release posterSpanishThe Borgia Directed byAntonio HernándezScreenplay byPiero BodratoProduced byTedy VillalbaGuido & Mauricio De AngelisStarring Lluís Homar Sergio Peris-Mencheta María Valverde Paz Vega Ángela Molina CinematographyJavier SalmonesEdited byIván AledoMusic byAngel IllarramendiProductioncompaniesEnsueño FilmsDAP ItalyDistributed byDeAPlaneta (es)Release date 6 October 2006 (2006-10-06) (Spain) CountriesSpainItalyLanguage...

 

Town in Western AustraliaExmouthWestern AustraliaMain park c. 2007Coordinates21°55′59″S 114°7′41″E / 21.93306°S 114.12806°E / -21.93306; 114.12806Population2,806 (SAL 2021)[1][2]Established1964Postcode(s)6707Elevation15 m (49 ft)Area50.7 km2 (19.6 sq mi)Location 1,264 km (785 mi) N of Perth 539 km (335 mi) SW of Karratha 366 km (227 mi) N of Carnarvon LGA(s)Shire of ExmouthState electora...

Deputi Bidang Pengawasan Internal dan Pengaduan Masyarakat Komisi Pemberantasan KorupsiRepublik IndonesiaGambaran umumDasar hukumUndang-Undang Nomor 30 Tahun 2002Susunan organisasiDeputiArry Widiatmoko [1]Kepala Sekretariat DeputiSugiharto[1] DirekturPengawasan InternalSubrotoPengaduan MasyarakatEko Marjono[1] Kantor pusatJln. HR Rasuna Said Kav C-1 Jakarta 12920Situs webhttp://www.kpk.go.id/id Deputi Bidang Pengawasan Internal dan Pengaduan Masyarakat adalah unit...

 

Strategi Solo vs Squad di Free Fire: Cara Menang Mudah!