Maurice Maeterlinck

Maurice Maeterlinck
Sinh29 tháng 4 năm 1862
Ghent, Bỉ
Mất6 tháng 5 năm 1949
Nice, Pháp
Nghề nghiệpNhà thơ
Quốc tịchngười Bỉ
Phối ngẫuRenée Dahon

Maurice Polidore Marie Bernhard Maeterlinck (29 tháng 8 năm 1862 - 6 tháng 5 năm 1949) là một nhà viết kịch, nhà thơ, nhà triết học người Bỉ, giải Nobel Văn học năm 1911.

Tiểu sử

Maurice Maeterlinck sinh tại Ghent trong một gia đình Pháp khá giả, bố làm công chứng, mẹ là con gái một luật sư giàu có. Sau khi tốt nghiệp luật tại Đại học Ghent vào năm 1885, Maeterlinck đi Paris. Năm 1886, ông gia nhập Đoàn Luật sư Ghent, viết thơ, ký, phê bình cho các báo và tạp chí như La Jeune Belgique, La Wallonie... Năm 1886 ông in truyện ngắn đầu tiên Le massacre des innocénts (Cuộc tàn sát những kẻ vô tội); năm 1889 ông xuất bản tập thơ đầu tiên và vở kịch đầu tiên, được nhà phê bình Octave Mirbeau của báo Le Figaro hết lời khen ngợi. Từ đó ông bỏ nghề luật sư. Trong những năm tiếp theo, ông viết hàng loạt vở kịch cổ tích, tượng trưng, kịch rối... Năm 1895 Maeterlinck cưới vợ là Leblan - diễn viên tham gia đóng các vở kịch của ông và năm 1896 sang Paris sinh sống. Maeterlinck ủng hộ nghệ thuật thuần túy, là một trong những đại diện tiêu biểu của trường phái tượng trưng cả trong thơ ca lẫn sân khấu, trong các tác phẩm của mình mở ra một thế giới đầy màu sắc, mộng ảo chống lại số phận khắc nghiệt. Năm 1909 ông viết xong vở kịch L'Oiseau Bleu (Con chim xanh), một kiệt tác của sân khấu kể về những cuộc phiêu lưu kiếm tìm hạnh phúc qua hình tượng con chim xanh và đã trở thành một điển cố văn học biểu tượng cho hạnh phúc tình yêu cũng như đã được dựng lên trong nhiều phim.

Maurice Maeterlinck được trao giải Nobel năm 1911 nhờ những tác phẩm kịch mang nội dung phong phú, giàu tưởng tượng đầy thi vị. Kịch của ông thể hiện những hệ thống triết lý hình thành một cách trực giác. Mô típ cái chết thường xuyên hiện diện trong tác phẩm của ông ở giai đoạn cuối mang thêm màu sắc của chủ nghĩa thần bí. Maeterlinck được coi là một trong những người khởi đầu của sân khấu kịch phi lí; các vở kịch của ông đến ngày nay vẫn được dàn dựng ở nhiều nước trên thế giới.

Trong Chiến tranh thế giới thứ nhất, ông xin vào dân quân nhưng không được chấp nhận vì quá tuổi và nhà văn đã thể hiện lòng yêu nước bằng hàng loạt cuộc nói chuyện tuyên truyền ở châu ÂuMỹ. Năm 1939 Đức quốc xã đe dọa chiếm cả châu Âu, Maeterlinck chạy sang Bồ Đào Nha và khi cảm thấy Bồ Đào Nha cũng sẽ bị chiếm, ông cùng với vợ sang Mỹ. Năm 1947 ông trở về Nice, Pháp.

Ngoài giải Nobel, Maeterlinck được vua Leopold III của Bỉ tặng huân chương Đại thập tự (1920), huân chương Thanh kiếm của Bồ Đào Nha (1939) và được vua Albert I của Bỉ phong tước hiệu Bá tước (1932). Ông mất tại Nice, Pháp.

Tác phẩm

Maurice Maeterlinck trước năm 1905
  • Le massacre des innocénts (Cuộc tàn sát những kẻ vô tội, 1886), truyện
  • Serres chaudes (Vườn kính, 1889), tập thơ
  • La princesse Maleine (Công chúa Maleine, 1889), kịch
  • L'intruse (Người đàn bà đột nhập, 1890), kịch
  • Les aveugles (Những người mù, 1890), kịch
  • Les sept princesses (Bảy nàng công chúa, 1891), kịch
  • Pelléas et Mélisande (Pelleas và Mélisande, 1892), kịch
  • Alladine et Palomides (Alladine và Palomides, 1894), kịch
  • La mort de Tintagiles (Cái chết của Tintagiles, 1894), kịch
  • Le trésor des humbles (Kho báu của những kẻ nhẫn nhục, 1896), luận văn mĩ học
  • Douze chansons (Mười hai khúc ca, 1896), thơ
  • Quinze Chansons (Mười lăm Khúc ca), thơ
  • Aglavaine et Selysette (Aglavaine và Selysette, 1896), kịch cổ tích
  • Le sagesse et la destinée (Khôn ngoan và định mệnh, 1898), khảo luận triết học
  • La vie des abeilles (Đời sống loài ong, 1900), khảo luận
  • Ariane et Barbe-Bleue (Ariane và gã Râu Xanh, 1901), kịch
  • Monna Vanna (1902), kịch
  • Le temple enseveli (Ngôi đền vùi lấp, 1902)
  • Joyselle (1903), kịch
  • Le miracle de Saint-Antoine (Điều kì diệu của thánh Antoine, 1903), kịch
  • L'intelligence des fleurs (Trí tuệ của hoa, 1907)
  • L'oiseau bleu (Con chim xanh, 1909), kịch
  • Bourgmestre de Stilemonde (Thị trưởng Stilemonde, 1919)
  • La grande féerie (Miền tiên cảnh lớn, 1924), tiểu luận
  • Le malheur passe (Tai họa đã qua, 1925), kịch
  • La vie des termites (Đời sống của mối, 1926), tiểu luận
  • La vie de l'espase (Đời sống không gian vũ trụ, 1928), tiểu luận
  • La vie des fourmis (Đời sống loài kiến, 1930), tiểu luận
  • La grande loi (Quy luật vĩ đại, 1933), tiểu luận
  • Devant Dieu (Trước mặt Chúa, 1937), tiểu luận
  • L'autre monde ou le cardan stellaire (Thế giới khác, hay khớp vũ trụ, 1942), tiểu luận

Tác phẩm đã dịch ra tiếng Việt

  • Con chim xanh (L'oiseau bleu) (kịch), Nguyễn Trường Lịch dịch, Nhà xuất bản Giáo dục, 1997
  • Nếu ngày kia anh trở lại (thơ), Phạm Nguyên Phẩm dịch, in trong tập 100 bài thơ Pháp, Nhà xuất bản Giáo dục, 1998
  • Chiếc mũ trí tuệ (truyện ngắn), Dương Thu Ái dịch, in trong Tuyển tập truyện nổi tiếng thế giới, Nhà xuất bản Văn hóa - Thông tin, 2004 [1]
  • Thông thái và số phận - Tiểu luận triết học, Nguyễn Trí Dũng dịch, NXB Thế giới.
  • Đời Ong - Tiểu luận triết học, Thi Hoa dịch, NXB Thế giới.
  • Trí tuệ của Hoa - Tiểu luận triết học, Thi Hoa dịch, NXB Thế giới.

Trích từ Quinze Chansons (15 Khúc ca)

II
Et s'il revenait un jour
Que faut-il lui dire?
- Dites-lui qu'on l'attendit
Jusqu'à s'en mourir...
Et s'il m'interroge encore
Sans me reconnaître?
- Parlez-lui comme une sœur,
II souffre peut-être...
Et s'il demande où vous êtes
Que faut-il repondre?
- Donnez-lui mon anneau d'or
Sans rien lui répondre...
Et s'il veut savoir pourquoi
La salle est déserte ?
- Montrez-lui la lampe éteinte
Et la porte ouverte...
Et s'il m'interroge alors
Sur la dernière heure?
- Dites-lui que j'ai souri
De peur qu'il ne pleure...
III
Ils ont tué trois petites filles
Pour voir ce qu'il y a dans leur cœur.
Le premier était plein de bonheur;
Et partout où coula son sang,
Trois serpents sifflèrent trois ans.
Le deuxième était plein de douceur,
Et partout où coula son sang,
Trois agneaux broutèrent trois ans.
Le troisième était plein de malheur,
Et partout où coula son sang,
Trois archanges veillèrent trois ans.
V
Les trois sœurs aveugles
(Espérons encore)
Les trois sœurs aveugles
Ont leurs lampes d'or;
Montent à la tour,
(Elles, vous et nous)
Montent à la tour,
Attendent sept jours...
Ah ! dit la première,
(Espérons encore)
Ah ! dit la première,
J'entends nos lumières...
Ah ! dit la seconde,
(Elles, vous et nous)
Ah ! dit la seconde,
C'est le roi qui monte...
Non, dit la plus sainte,
(Espérons encore)
Non, dit la plus sainte,
Elles se sont éteintes...
VI
On est venu dire,
(Mon enfant, j'ai peur)
On est venu dire
Qu'il allait partir...
Ma lampe allumée,
(Mon enfant, j'ai peur)
Ma lampe allumée,
Me suis approchée...
À la première porte,
(Mon enfant, j'ai peur)
A la première porte,
La flamme a tremblé...
À la seconde porte,
(Mon enfant, j'ai peur)
À la seconde porte,
La flamme a parlé...
À la troisième porte,
(Mon enfant, j'ai peur)
À la troisième porte,
La lumière est morte...
VII
Les sept filles d'Orlamonde,
Quand la fée fut morte,
Les sept filles d'Orlamonde,
Ont cherché les portes.
Ont allumé leurs sept lampes,
Ont ouvert les tours,
Ont ouvert quatre cents salles,
Sans trouver le jour...
Arrivent aux grottes sonores,
Descendent alors;
Et sur une porte close,
Trouvent une clef d'or.
Voient l'océan par les fentes,
Ont peur de mourir,
Et frappent à la porte close,
Sans oser l'ouvrir...
X
Quand l'amant sortit
(J'entendis la porte)
Quand l'amant sortit
Elle avait souri...
Mais quand il rentra
(J'entendis la lampe)
Mais quand il rentra
Une autre était là...
Et j'ai vu la mort
(J'entendis son âme)
Et j'ai vu la mort
Qui l'attend encore...
XIII
J'ai cherché trente ans, mes sœurs,
Où s'est-il caché?
J'ai marché trente ans, mes sœurs,
Sans m'en approcher...
J'ai marché trente ans, mes sœurs,
Et mes pieds sont las,
II était partout, mes sœurs,
Et n'existe pas...
L'heure est triste enfin, mes sœurs,
Ôtez mes sandales,
Le soir meurt aussi, mes sœurs,
Et mon âme a mal...
Vous avez seize ans, mes sœurs,
Allez loin d'ici,
Prenez mon bourdon, mes sœurs,
Et cherchez aussi...
II
Nếu một ngày người ấy quay trở lại
Thì em biết nói gì với người ta?
- Hãy nói rằng chị đã chờ mòn mỏi
Đến một hôm, đã kiệt sức trông chờ...
Thế nếu như người ấy không nhận ra
Nếu như em bị người ta gặng hỏi?
- Em cứ lựa lời nói với người ta
Có thể người ta cũng đau buồn đấy...
Nếu người hỏi biết tìm chị nơi đâu
Thì biết nói sao cho người yên dạ?
- Chiếc nhẫn vàng của chị em hãy trao
Cho người ấy, đừng nói thêm gì cả...
Nhưng nếu như người ta hỏi em rằng
Sao không có lửa, sao nhà vắng vậy?
- Em hãy chỉ vào cánh cửa mở toang
Và ngọn đèn đã tắt cho người ấy...
Thế nếu như người ấy hỏi em rằng
Chị có buồn, chị có từng than thở
- Em hãy nói rằng chị đã cười lên
Để người ta vì chị mà đau khổ...
III
Người ta đã giết chết ba cô bé
Để xem những gì trong tim của họ.
Con tim đầu tiên tràn đấy hạnh phúc
Và kể từ khi máu chảy trên đất
Có ba con rắn rít trong ba năm.
Con tim thứ hai đầy sự dịu dàng
Và kể từ khi máu chảy xuống đó
Có ba con cừu giữ trong ba năm.
Con tim thứ ba chứa đầy đau khổ
Và kể từ ngày máu rơi xuống đó
Mắt ba thiên thần nhìn suốt ba năm.
V
Có ba chị em mù
(Hy vọng và hy vọng)
Ba chị em mù quáng
Có ba cây đèn vàng.
Cả ba đi lên tháp
(Họ, bạn và chúng tôi)
Cả ba cùng lên tháp
Chờ đợi trong bảy ngày…
Ôi! – Một người kêu lên
(Hy vọng và hy vọng)
Ôi! – Một người kêu lên
Đèn của tôi chiếu sáng…
Ôi! – Tiếng người thứ hai
(Họ, bạn và chúng tôi)
Ôi! – Người thứ hai nói
Vua đang đi lên kìa…
Người thứ ba nói – Không!
(Hy vọng còn đâu nữa)
Người thần thánh nói – Không!
Và đèn tắt trong gió…
VI
Người ta đến nói rằng
(Các con ơi, ta sợ)
Người ta đến nói rằng
Chàng đã không còn nữa…
Ta thắp ngọn đèn lên
(Các con ơi, ta sợ)
Ta thắp ngọn đèn lên
Rồi ra đi với nó…
Ở cánh cửa đầu tiên
(Các con ơi, ta sợ)
Ở cánh cửa đầu tiên
Thấy run run ngọn lửa…
Ở cánh cửa thứ hai
(Các con ơi, ta sợ)
Ở cánh cửa thứ hai
Ngọn lửa đang thầm thĩ…
Ở cánh cửa thứ ba
(Các con ơi, ta sợ)
Ở cánh cửa thứ ba
Ánh sáng không còn nữa…
VII
Bảy con gái của tiên
Khi mẹ họ đã chết
Bảy con gái của tiên
Đi tìm đường để thoát.
Họ thắp bảy ngọn đèn
Chìa khóa ngày đâu mất
Tìm khắp bốn trăm phòng
Chỉ bóng đêm dày đặc.
Đến hang động âm thanh
Đi xuống theo thời gian
Bên cánh cửa đóng kín
Họ thấy chìa khóa vàng.
Nhìn thấy biển bao la
Các con gái sợ chết
Trước cánh cửa kín mít
Họ không dám mở ra.
X
Chàng trai đã ra đi
(Cửa rung lên – tôi biết)
Chàng trai đã ra đi
Nàng mỉm cười vĩnh biệt…
Chàng trai quay trở lại
(Đèn nói – tôi biết mà)
Chàng trai quay trở lại
Nhưng nàng đã đi xa...
Tôi nhìn ra cái chết
(Tôi biết tâm hồn chàng)
Tôi nhìn ra cái chết
Tôi đã lấy hồn anh...
XIII
Tôi đi tìm ba mươi năm rồi, chị em ơi
Chàng trốn ở đâu đó?
Tôi lang thang ba mươi năm rồi, chị em ơi
Không tìm ra đâu cả…
Ba mươi năm tôi thơ thẩn, chị em ơi
Đôi chân của tôi mệt lử
Chàng ở khắp mọi nơi, chị em ơi
Mà không nơi này nơi nọ…
Giờ buồn đến gần rồi, chị em ơi
Buồn đau gần lắm
Buổi tối cũng chết, chị em ơi
Hồn tôi đau lắm…
Em mới mười sáu tuổi, chị em ơi
Giờ đến lượt em rồi đấy
Hãy nhận lậy cây gậy này, chị em ơi
Rồi đi tìm cho thấy…
Bản dịch của Nguyễn Viết Thắng

Liên kết

Tham khảo

Read other articles:

Alba BaptistaAlba Baptista, 2018Lahir10 Juli 1997 (umur 26)Lisbon, PortugalPekerjaanAktrisTahun aktif2012–sekarangSuami/istriChris Evans (m. 2023) Alba Baptista (lahir 10 Juli 1997) adalah seorang aktris asal Portugal.[1][2] Dia memulai karirnya di negara asalnya Portugal dengan serial Jardins Proibidos (2014–2015). Dia kemudian membintangi beberapa serial dan film Portugis seperti A Impostora, Filha da Lei, A Criação, dan Jogo Duplo. Referensi ^ Subtitle Talen...

 

Roman Catholic monastic order Order of Our Lady of CharityOrdo Dominae Nostrae de Caritate (O.D.N.C.)Merged intoCongregation of Our Lady of Charity of the Good ShepherdFormation25 November 1641, in Caen, FranceFounderJohn EudesTypeRoman Catholic religious orderHeadquartersVia Raffaello Sardiello, 20, 00165 Roma, ItaliaCongregational LeaderSister Angela FahyWebsitewww.olcint.org The Order of Our Lady of Charity (also known as Order of Our Lady of Charity of the Refuge) is a Roman Catholic...

 

روربمبن مصرروربمبن مصرالمصرية الألمانية للمضخاتالشعارمعلومات عامةالجنسية ألمانيا التأسيس 2006النوع شركة مساهمةالمقر الرئيسي مصر الجديدة، القاهرة، جمهورية مصر العربيةموقع الويب ruhrpumpen.de المنظومة الاقتصاديةالشركة الأم الهيئة المصرية العامة للبترولالصناعة انتاج الطلمبات

 

City of Monash Local Government Area van Australië Locatie van Monash City in Melbourne Situering Staat Victoria Hoofdplaats Glen Waverley Coördinaten 37°53'0ZB, 145°10'0OL Algemene informatie Oppervlakte 82 km² Inwoners 162.838 (juni 2006) Stadsdelen 13 Overig Wards 4 Portaal    Australië Monash City is een Local Government Area (LGA) in Australië in de staat Victoria. Monash City telt 162.838 inwoners. De hoofdplaats is Glen Waverley.

 

Ular-air bakau Fordonia leucobalia Status konservasiRisiko rendahIUCN176694 TaksonomiKerajaanAnimaliaFilumChordataKelasReptiliaOrdoSquamataFamiliHomalopsidaeGenusFordoniaSpesiesFordonia leucobalia Schlegel, 1837 lbs Ular-air bakau atau ular bakau perut putih adalah spesies ular air yang dapat bertahan hidup di daerah perairan pantai. Nama umumnya dalam bahasa inggris adalah White bellied mangrove snake, Mangrove water snake, atau Crab-eating water snake. Nama spesifiknya, leucobalia yang bera...

 

Esta página cita fontes, mas que não cobrem todo o conteúdo. Ajude a inserir referências. Conteúdo não verificável pode ser removido.—Encontre fontes: ABW  • CAPES  • Google (N • L • A) (Janeiro de 2023) Este artigo ou seção pode conter informações desatualizadas. Se tem conhecimento sobre o tema abordado, edite a página e inclua as informações mais recentes, citando fontes fiáveis e independentes. —Encontre font...

 

Commune in Occitania, FranceRigarda RigardàCommuneLocation of Rigarda RigardaShow map of FranceRigardaShow map of OccitanieCoordinates: 42°37′33″N 2°32′05″E / 42.6258°N 2.5347°E / 42.6258; 2.5347CountryFranceRegionOccitaniaDepartmentPyrénées-OrientalesArrondissementPradesCantonLe CanigouGovernment • Mayor (2020–2026) André Josse[1]Area13.60 km2 (1.39 sq mi)Population (Jan. 2020)[2]678 •&#...

 

2011 film by Paul Feig BridesmaidsTheatrical release posterDirected byPaul FeigWritten by Annie Mumolo Kristen Wiig Produced by Judd Apatow Barry Mendel Clayton Townsend Starring Kristen Wiig Maya Rudolph Rose Byrne Wendi McLendon-Covey Ellie Kemper Melissa McCarthy Chris O'Dowd CinematographyRobert YeomanEdited by William Kerr Mike Sale Music byMichael AndrewsProductioncompanies Apatow Productions Relativity Media[1] Distributed byUniversal PicturesRelease dates April 28, 2...

 

Artykuł 53.42276°N 20.07635°E - błąd 0 m WD 53°23'N, 20°3'E, 53°25'17.76"N, 20°4'30.40"E - błąd 20629 m Odległość 1330 m Leszcz wieś Gotycki kościół w Leszczu Państwo  Polska Województwo  warmińsko-mazurskie Powiat ostródzki Gmina Dąbrówno Liczba ludności (2006) 230 Strefa numeracyjna 89 Kod pocztowy 14-120[1] Tablice rejestracyjne NOS SIMC 0472437 Położenie na mapie gminy DąbrównoLeszcz Położenie na mapie PolskiLeszcz Poł...

 

Filipina politician, philanthropist, and socialite This biographical article is written like a résumé. Please help improve it by revising it to be neutral and encyclopedic. (May 2023) In this Philippine name for married women, the birth middle name or maternal family name is Manzano, the birth surname or paternal family name is de los Reyes, and the marital name is Cojuangco. The HonorableMargarita “Tingting” R. CojuangcoGovernor of TarlacIn officeJune 30, 1992 – June 30...

 

Mexican model and beauty queen, Miss World 2018 winner In this Spanish name, the first or paternal surname is Ponce de León and the second or maternal family name is Sánchez. Vanessa PoncePonce in 2019BornSilvia Vanessa Ponce de León Sánchez (1992-03-07) 7 March 1992 (age 31)Mexico City, Mexico[1]Height174 cm (5 ft 8+1⁄2 in)[2]Beauty pageant titleholderTitleMiss Ciudad de Mexico 2018 Miss Mexico 2018Miss World 2018Hair colorBlackEye colorD...

 

Ministerio de Defensa Nacional Zhōnghuá Rénmín Gònghéguó Guófángbù中华人民共和国国防部Emblema nacional de la República Popular China LocalizaciónPaís ChinaInformación generalJurisdicción República Popular de ChinaTipo Ministerio de DefensaSede BeijingOrganizaciónMinistros General Li ShangfuDepende de Consejo de EstadoComisión Militar CentralHistoriaFundación septiembre de 1954[editar datos en Wikidata] El Ministerio de Defensa Nacional de la Repúbl...

 

Chinese automotive company SG Automotive Group Co., Ltd.TypePublicTraded asSSE: 600303[1]IndustryAutomotiveHeadquartersDandong, Liaoning, ChinaProductsPassenger cars, buses, automotive components[1]SubsidiariesHuanghai BusWebsitehttp://www.sgautomotive.com SG AutomotiveSimplified Chinese辽宁曙光汽车集团Traditional Chinese遼寧曙光汽車集團Literal meaningSG Automotive Group Co., Ltd.TranscriptionsStandard MandarinHanyu PinyinLiáoníng shǔguāng qìchē jít...

 

2011 video game 2011 video gameSissy's Magical Ponycorn AdventureGameplay of Sissy's Magical Ponycorn AdventureDeveloper(s)Untold Entertainment Inc.Publisher(s)Untold Entertainment Inc.Designer(s)Ryan Henson Creighton, Cassie CreightonEngineUGAGSPlatform(s)World Wide Web, iPad, BlackBerry PlayBookReleaseMay 24, 2011Genre(s)Graphic adventure gameMode(s)Single-player Sissy's Magical Ponycorn Adventure is a 2011 indie graphic adventure game developed by Untold Entertainment Inc. founder Ryan Cre...

 

حسن كفته (حسن عبد السلام) (ممثل) معلومات شخصية اسم الولادة حسن عبد السلام تاريخ الميلاد 17 مايو, 1938 تاريخ الوفاة 21 نوفمبر, 2013 سبب الوفاة أزمة قلبية حادة الجنسية  مصر أسماء أخرى حسن كفتة الحياة العملية الأدوار المهمة كابتن توفيق في مسلسل الكبير أوي المهنة ممثل  سنوات النشا...

 

City neighborhood in Madrid, Community of Madrid, SpainAlmenaraCity neighborhoodCountrySpainRegionCommunity of MadridMunicipalityMadridDistrictTetuánArea • Total0.999369 km2 (0.385859 sq mi)Population (2020) • Total23,114 • Density23,000/km2 (60,000/sq mi) Almenara, also popularly known by the name of La Ventilla, is an administrative neighborhood of Madrid located in the district of Tetuán.[n. 1] It has an area of 0.99936...

 

For the former surface line, also owned by the BMT, see West End Line (Brooklyn surface). New York City Subway line BMT West End LineThe D train serves the entire BMT West End Line at all times.OverviewOwnerCity of New YorkTerminiNinth AvenueConey Island–Stillwell AvenueStations13ServiceTypeRapid transitSystemNew York City SubwayOperator(s)New York City Transit AuthorityHistoryOpened1916–1917TechnicalLine length4.5 miles (7.2 km)[1]Number of tracks3–6CharacterOpen Cut (Nint...

 

This article includes a list of general references, but it lacks sufficient corresponding inline citations. Please help to improve this article by introducing more precise citations. (May 2015) (Learn how and when to remove this template message) Lindon in 1880 Richard Lindon (30 June 1816 – 10 June 1887) was an English leatherworker who was instrumental in the development of the modern-day rugby ball by advancing the craft for ball, rubber bladder, and air pump. Life and career Lindon was ...

 

1935 film by Henry Hathaway The Lives of a Bengal LancerTheatrical release posterDirected byHenry HathawayScreenplay byWilliam Slavens McNuttGrover JonesWaldemar YoungJohn L. BalderstonAchmed AbdullahLaurence Stallings (offscreen credit)[1]Based onThe Lives of a Bengal Lancer1930 novelby Francis Yeats-BrownProduced byLouis D. LightonStarringGary CooperFranchot ToneRichard CromwellGuy StandingCinematographyCharles LangEdited byEllsworth HoaglandMusic byHerman HandJohn LeipoldMilan Rode...

 

النموذج المعياري فائق التناظر الأدنى (بالإنجليزية:Minimal supersymmetric standard model باختصارMSSM ) هو محتوي أقل مجموعة جسيمات يمكن أن تكون مكملة لنظرية النموذج العياري SM للجسيمات الأولية.[1][2][3] وعند توسيع النموذج العياري SM ليصبح النموذج MSSM يتوسع محتوى المجال بمقدار مزدوج هيغ...