Maggie Smith
Dame Margaret Natalie Smith [1] [2] CH DBE (sinh ngày 28 tháng 12 năm 1934) được biết đến là một trong những diễn viên ưu tú của Anh. Bà xuất hiện lần đầu tiên trên sân khấu kịch vào năm 1952 và từ đó đã có một sự nghiệp diễn xuất đồ sộ trên cả sân khấu, điện ảnh và truyền hình trong suốt 60 năm. Smith đã nhận được nhiều rất giải thưởng, trong đó có bảy giải thưởng Hàn lâm Anh quốc , hai giải Oscar , ba giải Quả cầu vàng , ba giải Emmy và một giải Tony . Bà còn là một trong số ít những nữ diễn viên nhận được cả ba giải thưởng diễn xuất danh giá: Oscar, Emmy và Tony.
Những bộ phim được đánh giá cao của bà bao gồm Othello (1965), The Prime of Miss Jean Brodie (1969), Travels with My Aunt (1972), California Suite (1978), Clash of the Titans (1981), A Room with a View (1985) và Gosford Park (2001). Bà cũng xuất hiện trong một số phim nổi tiếng như Hook (1991), hai phần của phim Sister Act cũng như loạt phim Harry Potter với vai Giáo sư Minerva McGonagall . Hiện Smith đang thủ vai chính Violet Crawley trong bộ phim Downton Abbey , bà đã nhận được một giải Quả cầu vàng và hai giải Emmy liên tiếp cho vai diễn này.
Tháng 9 năm 2012, bà đã được tôn vinh bằng giải thưởng Di sản tại liên hoan Stratford Shakespeare ở khách sạn Fairmont Royal York .[3]
Tiểu sử
Margaret Natalie Smith được sinh ra tại Ilford, Essex , là con gái của Margaret Smith (nhũ danh Hutton), một thư ký quê ở Glasgow , và Nathaniel Smith, một nhà bệnh lý học làm việc tại trường Đại học Oxford quê ở Newcastle upon Tyne .[4] [5] [6] [7] [8] Bà có hai người anh trai sinh đôi, Alistair và Ian.[9] Smith theo học tại trường Trung học Oxford .
Sự nghiệp
Năm 1952, được sự giới thiệu của Oxford University Dramatic Society , Smith bắt đầu sự nghiệp của mình với vai diễn Viola tại nhà hát Oxford , sau đó tham gia bộ phim đầu tay vào năm 1956.[10] Vai diễn chuyên nghiệp đầu tiên trên sâu khấu Broadway của bà nằm trong vở New Faces of '56 .[11] Smith làm việc tại nhà hát Hoàng gia trong những năm 1960, đáng chú ý nhất là vai Desdemona trong vở Othello , và nhận được đề cử Oscar đầu tiên cho vai diễn của mình trong bộ phim cùng tên năm 1965 .
Bà xuất hiện cùng Ronnie Barker tại nhà hát Oxford trong nhiều vở kịch như The Housemaster .
Năm 1969, Smith nhận được giải Oscar cho nữ diễn viên chính xuất sắc nhất với vai diễn một giáo viên người Scotland trong bộ phim The Prime of Miss Jean Brodie , cũng như giải Oscar cho nữ diễn viên phụ xuất sắc nhất với vai diễn Diana Barry trong bộ phim California Suite . Bà cũng cùng Michael Palin xuất hiện trong các bộ phim The Missionary và A Private Function .
Smith tham gia Sister Act vào năm 1992 và thủ vai chính trong Tea with Mussolini vào năm 1999 với vai Lady Hester.
Những vai diễn đáng chú ý khác của Smith bao gồm vai Charlotte Bartlett trong bộ phim A Room with a View do hãng Merchant Ivory sản xuất, vai Nữ công tước York trong bộ phim Richard III của Ian McKellen và vai Lila Fisher trong bộ phim Love and Pain and the Whole Damn Thing năm 1973. Nhờ sự thành công toàn cầu của loạt phim Harry Potter , bà được biết đến một cách rộng rãi với vai Giáo sư Minerva McGonagall . Trước đó bà đã từng cùng Daniel Radcliffe xuất hiện trong bộ phim David Copperfield của BBC. Smith cũng thủ vai Wendy trong bộ phim Hook về Peter Pan, và vai bà Medlock trong bộ phim The Secret Garden .
Năm 2010, bà bắt đầu tham gia phim truyền hình Downton Abbey trong vai Violet Crawley. Với vai diễn này, bà nhận được hai giải Emmy[12] cũng như đề cử thứ chín của mình cho giải Quả cầu vàng ở hạng mục nữ diễn viên phụ trong phim truyền hình xuất sắc nhất vào năm 2012.[13] Năm 2013, bà đã chiến thắng ở hạng mục này.[14]
Bà đã xuất hiện trong rất nhiều vở kịch tại liên hoan Stratford Shakespeare ở Stratford , Ontario từ năm 1976 đến năm 1980, bao gồm vai nữ hoàng Elizabeth trong vở Richard III , Cleopatra, Lady Macbeth, Virginia Woolf trong vở Virginia cũng như đóng cùng Brian Bedford trong những vở kịch như Private Lives của Noël Coward , Tháng 9 năm 2012, Smith nhận được giải thưởng Di sản danh giá của liên hoan Stratford Shakespeare cho sự nghiệp của mình.
Trên sân khấu Broadway, Smith xuất hiện trong những vở kịch như The Lady in the Van và Private Lives . Bà nhận được giải Tony cho nữ diễn viên kịch xuất sắc nhất vào năm 1990 với vai một hướng dẫn viên du lịch lập dị trong vở Lettice and Lovage của Peter Shaffer . Năm 2007, bà tham gia vở The Lady from Dubuque của Edward Albee tại nhà hát Royal Haymarket .
Năm 1954, Smith xuất hiện trong chương trình truyền hình Oxford Accents của BBC do Ned Sherrin sản xuất.[15] Bà đóng nhiều vai trong vở New Faces of 1956 tại nhà hát Ethel Barrymore từ ngày 14 tháng 6 đến ngày 22 tháng 12 năm 1956.[16] [17] Smith cũng tham gia vở nhạc kịch hài Share My Lettuce được dựa trên cuốn sách của Bamber Gascoigne , công diễn tại Lyric Hammersmith vào ngày 21 tháng 8 năm 1957. Sau đó vở kịch được chuyển đến nhà hát Comedy vào ngày 25 tháng 9 năm 1957 và nhà hát Garrick vào ngày 27 tháng 1 năm 1958. Các màn biểu diễn của Smith trong vở kịch này bao gồm Love's Cocktail (solo), On Train He'll Come (solo), Party Games (solo), Bubble Man (cùng với Kenneth Williams ) và Menu (cùng với Kenneth Williams).[18] Một trong những sự biểu dương đầu tiên dành cho diễn xuất của bà là đề cử giải Gương mặt mới triển vọng nhất của Viện Hàn lâm Nghệ thuật Điện ảnh và Truyền hình Anh quốc (bộ phim Nowhere To Go năm 1958). Ở Hollywood, bà được đề cử giải Quả cầu vàng cho Ngôi sao mới của năm (hạng mục nữ diễn viên) vào năm 1964 với vai diễn của mình trong bộ phim The V.I.P.s .
Dấu tay của Smith tại quảng trường Leicester
Năm 2012, Smith thủ vai chính Muriel trong bộ phim hài The Best Exotic Marigold Hotel , cũng như vai Jean Horton trong phim Quartet .
Smith nhận được bằng Tiến sĩ Văn học danh dự của trường Đại học Bath .[19] cũng như hai bằng danh dự khác của trường Đại học St. Andrews vào năm 1971 và trường Đại học Cambridge vào năm 1995.[20]
Năm 1999, Smith nhận được giải thưởng William Shakespeare do Shakespeare Theatre Company trao tặng tại Washington, DC.[21]
Đời tư
Smith đã kết hôn hai lần. Bà kết hôn với diễn viên Robert Stephens vào ngày 29 tháng 6 năm 1967 tại Greenwich , 10 ngày sau khi đứa con đầu lòng của họ được sinh ra. Họ có với nhau hai người con trai, Chris Larkin (sinh năm 1967) và Toby Stephens (sinh năm 1969), sau đó ly hôn vào ngày 6 tháng 5 năm 1974.[7]
Bà kết hôn với nhà soạn kịch Beverley Cross vào ngày 23 tháng 8 năm 1975 tại Guildford ; ông qua đời vào ngày 20 tháng 8 năm 1998.
Năm 2007, tờ Sunday Telegraph cho biết rằng Smith được chẩn đoán là đã mắc bệnh ung thư vú , nhưng sau đó bà đã bình phục hoàn toàn.[22]
Smith cũng đã tham gia vào nhiều hoạt động từ thiện. Tháng 9 năm 2011, bà hỗ trợ quyên góp 4.6 triệu đô la Mỹ để xây dựng lại nhà hát Court ở New Zealand sau vụ động đất Christchurch năm 2011 .[23] Tháng 7 năm 2012, bà trở thành người bảo trợ cho Hiệp hội Bệnh tăng nhãn áp Quốc tế với mong muốn hỗ trợ tổ chức này cũng như tăng nhận thức thức về bệnh tăng nhãn áp .[24] Ngày 27 tháng 11 năm 2012, Smith quyên góp một bức tranh vẽ bàn tay của mình cho cuộc đấu giá Celebrity Paw năm 2012 để gây quỹ cho Cats Protection .[25]
Danh sách vai diễn
Điện ảnh và truyền hình
Năm
Tên phim
Vai diễn
Ghi chú
1958
Nowhere to Go
Bridget Howard
Được đề cử — Giải BAFTA cho Gương mặt mới
1962
Go to Blazes
Chantal
1963
V.I.P.s, The The V.I.P.s
Cô Mead
Được đề cử — Giải Quả cầu vàng cho ngôi sao nữ mới trong năm
1964
Pumpkin Eater, The The Pumpkin Eater
Philpot
1965
Othello
Desdemona
Được đề cử — Giải Oscar cho nữ diễn viên phụ xuất sắc nhất Được đề cử — Giải Quả cầu vàng cho nữ diễn viên phim chính kịch xuất sắc nhất
Young Cassidy
Nora
Được đề cử — Giải BAFTA cho nữ diễn viên chính xuất sắc nhất
1967
Honey Pot, The The Honey Pot
Sarah Watkins
1968
Man and Superman
Ann Whitefield
Vở kịch của tháng trên BBC
Hot Millions
Patty Terwilliger Smith
The Seagull
Irina Arkadina
Vở kịch của tháng trên BBC
1969
Prime of Miss Jean Brodie, The The Prime of Miss Jean Brodie
Jean Brodie
Giải Oscar cho nữ diễn viên chính xuất sắc nhất Giải BAFTA cho nữ diễn viên chính xuất sắc nhất Được đề cử — Giải Quả cầu vàng cho nữ diễn viên phim chính kịch xuất sắc nhất Được đề cử — Giải National Society of Film Critics cho nữ diễn viên chính xuất sắc nhất (xếp thứ ba)
Oh! What a Lovely War
Ngôi sao của Music Hall
Được đề cử — Giải National Society of Film Critics cho nữ diễn viên chính xuất sắc nhất (xếp thứ ba)
1972
The Merchant of Venice
Portia
Vở kịch của tháng trên BBC
The Millionairess
Epifania
Vở kịch của tháng trên BBC
Travels with My Aunt
Aunt Augusta
Được đề cử — Giải Oscar cho nữ diễn viên chính xuất sắc nhất Được đề cử — Giải Quả cầu vàng cho nữ diễn viên phim ca nhạc hoặc phim hài xuất sắc nhất
1973
Love and Pain and the Whole Damn Thing
Lila Fisher
1974
Carol Burnett Show, The The Carol Burnett Show
Gwendylspire Boughgrough
1975
Carol Burnett Show, The The Carol Burnett Show
Ms. Collins
1976
Murder by Death
Dora Charleston
1978
Death on the Nile
Cô Bowers
Được đề cử — Giải BAFTA cho nữ diễn viên phụ xuất sắc nhất
California Suite
Diana Barrie
Giải Oscar cho nữ diễn viên phụ xuất sắc nhất Giải Evening Standard British Film cho nữ diễn viên chính xuất sắc nhất Giải Quả cầu vàng cho nữ diễn viên phim ca nhạc hoặc phim hài xuất sắc nhất Giải Kansas City Film Critics Circle cho nữ diễn viên phụ xuất sắc nhất Được đề cử — Giải BAFTA cho nữ diễn viên chính xuất sắc nhất Được đề cử — Giải của Hội phê bình phim New York cho nữ diễn viên phụ xuất sắc nhất (xếp thứ hai)
1981
Quartet
Lois Heidler
Giải Evening Standard British Film cho nữ diễn viên chính xuất sắc nhất Được đề cử — Giải BAFTA cho nữ diễn viên chính xuất sắc nhất
Clash of the Titans
Thetis
Được đề cử — Giải Sao Thổ cho nữ diễn viên phụ xuất sắc nhất
1982
Evil Under the Sun
Daphne Castle
Missionary, The The Missionary
Lady Isabel Ames
1983
Better Late Than Never
Bà Anderson
All for Love
Bà Silly
Phim truyền hình (1 tập) Được đề cử — Giải British Academy Television cho nữ diễn viên chính xuất sắc nhất
1984
Private Function, A A Private Function
Joyce Chilvers
Giải BAFTA cho nữ diễn viên chính xuất sắc nhất
Lily in Love
Lily Wynn
1985
Room with a View, A A Room with a View
Charlotte Bartlett
Giải BAFTA cho nữ diễn viên chính xuất sắc nhất Giải Quả cầu vàng cho nữ diễn viên điện ảnh phụ xuất sắc nhất Giải Kansas City Film Critics Circle cho nữ diễn viên phụ xuất sắc nhất Được đề cử — Giải Oscar cho nữ diễn viên phụ xuất sắc nhất
1987
Lonely Passion of Judith Hearne, The The Lonely Passion of Judith Hearne
Judith Hearne
Giải BAFTA cho nữ diễn viên chính xuất sắc nhất Giải Evening Standard British Film cho nữ diễn viên phụ xuất sắc nhất
1988
Talking Heads: A Bed Among the Lentils
Susan
Phim truyền hình (1 tập)Giải RTS Television cho nữ diễn viên chính xuất sắc nhất Được đề cử — Giải British Academy Television cho nữ diễn viên chính xuất sắc nhất
1991
Hook
Wendy Darling
1992
Sister Act
Reverend Mother
Được đề cử — Giải American Comedy cho nữ diễn viên phụ hài hước nhất
Memento Mori
Mrs. Mabel Pettigrew
Phim truyền hình Được đề cử — Giải British Academy Television cho nữ diễn viên chính xuất sắc nhất
1993
Suddenly, Last Summer
Violet Venable
Phim truyền hình Được đề cử — Giải Emmy cho nữ diễn viên chính xuất sắc nhất
Sister Act 2: Back in the Habit
Reverend Mother
Secret Garden, The The Secret Garden
Bà Medlock
Được đề cử — Giải BAFTA cho nữ diễn viên phụ xuất sắc nhất
1995
Richard III
Duchess of York
1996
First Wives Club, The The First Wives Club
Gunilla Garson Goldberg
Giải National Board of Review cho dàn diễn viên xuất sắc nhất
1997
Washington Square
Aunt Lavinia Penniman
Được đề cử — Giải Chlotrudis cho nữ diễn viên phụ xuất sắc nhất
1999
Curtain Call
Lily Gale
Last September, The The Last September
Lady Myra Naylor
Tea with Mussolini
Lady Hester Random
Giải BAFTA cho nữ diễn viên phụ xuất sắc nhất
All the King's Men
Nữ hoàng Alexandra
David Copperfield
Betsey Trotwood
Phim truyền hình Được đề cử — Giải British Academy Television cho nữ diễn viên chính xuất sắc nhất Được đề cử — Giải Emmy cho nữ diễn viên phụ xuất sắc nhất
2001
Gosford Park
Constance
Giải Broadcast Film Critics Association cho dàn diễn viên xuất sắc nhất Giải Florida Film Critics Circle cho dàn diễn viên xuất sắc nhất Giải Kansas City Film Critics Circle cho nữ diễn viên phụ xuất sắc nhất Giải Online Film Critics Society cho dàn diễn viên xuất sắc nhất Giải Satellite cho dàn diễn viên phim chính kịch xuất sắc nhất Giải Satellite cho nữ diễn viên phim chính kịch xuất sắc nhất Giải Screen Actors Guild cho dàn diễn viên phim chính kịch xuất sắc Giải Southeastern Film Critics Association cho nữ diễn viên phụ xuất sắc nhất Được đề cử — Giải Oscar cho nữ diễn viên phụ xuất sắc nhất Được đề cử — Giải BAFTA cho nữ diễn viên phụ xuất sắc nhất Được đề cử — Giải của Hiệp hội phê bình phim Chicago cho nữ diễn viên phụ xuất sắc nhất Được đề cử — Giải của Hiệp hội phê bình phim Dallas-Fort Worth cho nữ diễn viên phụ xuất sắc nhất Được đề cử — Giải European Film cho nữ diễn viên xuất sắc nhất Được đề cử — Giải Quả cầu vàng cho nữ diễn viên điện ảnh phụ xuất sắc nhất Được đề cử — Giải của Hội phê bình phim New York cho nữ diễn viên phụ xuất sắc nhất (xếp thứ hai) Được đề cử — Giải Online Film Critics Society cho nữ diễn viên phụ xuất sắc nhất Được đề cử — Giải Phoenix Film Critics Society cho nữ diễn viên phụ xuất sắc nhất Được đề cử — Phoenix Film Critics Society Award for Best Cast Được đề cử — Giải San Diego Film Critics Society cho nữ diễn viên phụ xuất sắc nhất (xếp thứ hai)
Harry Potter và Hòn đá Phù thủy
Giáo sư Minerva McGonagall
Được đề cử — Giải Sao Thổ cho nữ diễn viên phụ xuất sắc nhất
2002
Harry Potter và Phòng chứa Bí mật
Giáo sư Minerva McGonagall
Được đề cử — Giải Phoenix Film Critics Society cho dàn diễn viên xuất sắc nhất
Divine Secrets of the Ya-Ya Sisterhood
Caro Eliza Bennett
2003
My House in Umbria
Emily Delahunty
Phim truyền hình Giải Emmy cho nữ diễn viên chính xuất sắc nhất Được đề cử — Giải Quả cầu vàng cho nữ diễn viên chính trong phim truyền hình xuất sắc nhất Được đề cử — Giải Satellite Award cho nữ diễn viên chính trong phim truyền hình xuất sắc nhất
2004
Harry Potter và tên tù nhân ngục Azkaban
Giáo sư Minerva McGonagall
Ladies in Lavender
Janet Widdington
Được đề cử — Giải European Film cho diễn viên chính xuất sắc nhất
2005
Keeping Mum
Grace Hawkins
Harry Harry Potter và Chiếc cốc lửa
Giáo sư Minerva McGonagall
2007
Harry Potter và Hội Phượng Hoàng
Giáo sư Minerva McGonagall
Becoming Jane
Lady Gresham
Capturing Mary
Mary Gilbert
Phim truyền hình Được đề cử — Giải Broadcasting Press Guild cho nữ diễn viên chính xuất sắc nhất Được đề cử — Giải Emmy cho nữ diễn viên chính xuất sắc nhất
Rush Hour 3
The nun
2009
Harry Potter và Hoàng tử lai
Giáo sư Minerva McGonagall
From Time to Time
Linnet Oldknow
2010
Nanny McPhee and the Big Bang
Bà Docherty
Downton Abbey
Violet Crawley
Phim truyền hình (25 tập: 2010-nay)Giải Emmy cho nữ diễn viên phụ xuất sắc nhất (2012) Giải Quả cầu vàng cho nữ diễn viên phụ trong phim truyền hình xuất sắc nhất (2012) Giải Satellite Award cho nữ diễn viên phụ trong truyền hình xuất sắc nhất (2012) Giải Screen Actors Guild cho dàn diễn viên xuất sắc nhất (2012) Giải Emmy cho nữ diễn viên phụ xuất sắc nhất (2011) Giải TV Times cho nữ diễn viên xuất sắc nhất (2011) Được đề cử — Giải British Academy Television cho nữ diễn viên phụ xuất sắc nhất (2012) Được đề cử — Giải Screen Actors Guild cho nữ diễn viên phim truyền hình xuất sắc nhất (2012) Được đề cử — Giải Broadcasting Press Guild cho nữ diễn viên xuất sắc nhất (2011) Được đề cử — Giải Quả cầu vàng cho nữ diễn viên phụ trong phim truyền hình xuất sắc nhất (2011) Được đề cử — Giải Liên hoan phim truyền hình Monte-Carlo cho nữ diễn viên xuất sắc nhất (2011) [26] Được đề cử — Giải Satellite cho nữ diễn viên phụ trong phim truyền hình xuất sắc nhất (2011) Được đề cử — Giải Screen Actors Guild cho nữ diễn viên phụ trong phim truyền hình xuất sắc nhất (2011)
2011
Gnomeo & Juliet
Lady Bluebury
Harry Potter và Bảo bối Tử thần – Phần 2
Giáo sư Minerva McGonagall
2012
The Best Exotic Marigold Hotel
Muriel Donnelly
Giải Women Film Critics Circle cho nữ diễn viên hài xuất hài sắc nhất Giải Women Film Critics Circle cho dàn diễn viên xuất sắc nhất Được đề cử — Giải British Independent Film cho nữ diễn viên phụ xuất sắc nhất Được đề cử — Giải Broadcast Film Critics Association cho dàn diễn viên xuất sắc nhất Được đề cử — Giải Screen Actors Guild cho dàn diễn viên xuất sắc nhất Được đề cử — Giải Screen Actors Guild cho nữ diễn viên phụ xuất sắc nhất
Quartet
Jean Horton
Được đề cử — Giải Quả cầu vàng cho nữ diễn viên phim ca nhạc hoặc phim hài xuất sắc nhất
2014
My Old Lady
Mathilde Girard
2015
The Second Best Exotic Marigold Hotel
Muriel Donnelly
The Lady In The Van
Miss Shepherd
Sân khấu kịch
Twelfth Night , nhà hát Oxford, 1952
He Who Gets Slapped , Clarendon Press Institute, 1952
Cinderella , nhà hát Oxford, 1952
Rookery Nook , nhà hát Oxford, 1953
The Housemaster , nhà hát Oxford, 1953
Cakes and Ale , Festival Edinburgh, 1953
The Love of Four Colonels , nhà hát Oxford, 1953
The Ortolan , Maxton Hall, 1954
Don’t Listen Ladies , nhà hát Oxford, 1954
The Government Inspector , nhà hát Oxford, 1954
The Letter , nhà hát Oxford, 1954
A Man About The House , nhà hát Oxford, 1954
On the Mile , Festival Edinburgh, 1954
Oxford Accents , Nhà hát New Watergate, London, 1954
Theatre 1900 , nhà hát Oxford, 1954
Listen to the Wind , nhà hát Oxford, 1954
The Magistrate , nhà hát Oxford, 1955
The School For Scandal , nhà hát Oxford, 1955
New Faces of '56 , nhà hát Ethel Barrymore, New York, 1956
Share My Lettuce , Nhà hát Lyric Hammersmith và Comedy, 1957
The Stepmother , nhà hát St. Martin, 1958
The Double Dealer , Old Vic, 1959
As You Like It , Old Vic, 1959
Richard II , Old Vic, 1959
The Merry Wives of Windsor , Old Vic, 1959
What Every Woman Knows , Old Vic, 1960
Rhinoceros , nhà hát Strand, 1960
Strip the Willow , lưu diễn ở Anh, 1960
The Rehearsal , nhà hát Bristol Old Vic và Globe, 1961
The Private Ear và The Public Eye , nhà hát Globe, 1962
Mary, Mary , nhà hát Queen, 1963
The Recruiting Officer , nhà hát Hoàng gia/Old Vic, 1963
Othello , nhà hát Hoàng gia/Old Vic, 1964
The Master Builder , nhà hát Hoàng gia/Old Vic, 1964
Hay Fever , nhà hát Hoàng gia/Old Vic, 1964
Much Ado About Nothing , nhà hát Hoàng gia/Old Vic, 1965
Trelawney of the Wells , nhà hát Hoàng gia/Old Vic, 1965
Miss Julie , nhà hát Hoàng gia/Old Vic, 1966
Black Comedy , nhà hát Hoàng gia/Old Vic, 1966
A Bond Honoured , nhà hát Hoàng gia/Old Vic, 1966
The Country Wife , nhà hát Chichester Festival, 1969
The Beaux Stratagem , nhà hát Hoàng gia/Old Vic and Ahmanson Theatre, Los Angeles, 1970
Hedda Gabler , nhà hát Hoàng gia/Cambridge Theatre, 1970
Design For Living , nhà hát Ahmanson, Los Angeles, 1971
Private Lives , nhà hát Queen, 1972
Peter Pan , London Coliseum, 1973
Snap , nhà hát Vaudeville, 1974
Private Lives , lưu diễn ở Mỹ và nhà hát 46th Street, New York, 1975 [đề cử giải Tony]
The Way of the World , Stratford, Canada, 1976
Antony and Cleopatra , Stratford, Canada, 1976
Three Sisters , Stratford, Canada, 1976
The Guardsman , Stratford, Canada và nhà hát Ahmanson, Los Angeles, 1976
A Midsummer Night's Dream , Stratford, Canada và nhà hát Ahmanson, Los Angeles, 1977
Richard III , Stratford, Canada, 1977
As You Like It , Stratford, Canada, 1977
Hay Fever , Stratford, Canada, 1977
Macbeth , Stratford, Canada, 1978
Private Lives , Stratford, Canada, 1978
Night and Day , nhà hát Phoenix, Washington D.C. và nhà hát ANTA, New York, 1979 [đề cử giải Tony]
Much Ado About Nothing , Stratford, Canada, 1980
The Seagull , Stratford, Canada, 1980
Virginia , Stratford, Canada, 1980 và nhà hát Royal Haymarket, 1981
The Way of the World , nhà hát Chichester Festival và Royal Haymarket, 1984
The Interpreters , nhà hát Queen, 1985
The Infernal Machine , Lyric Hammersmith, 1986
Coming Into Land , nhà hát Hoàng gia/Lyttelton, 1987
Lettice and Lovage , nhà hát Globe, 1987
Lettice and Lovage , nhà hát Ethel Barrymore, New York, 1990 [giải Tony]
The Importance of Being Earnest , Aldwych Theatre, 1993
Three Tall Women , nhà hát Wyndham, 1994 và 1995
Talking Heads , nhà hát Chichester Festival và nhà hát Comedy, 1996
A Delicate Balance , nhà hát Royal Haymarket, 1997
The Lady in the Van , nhà hát Queen, 1999
The Breath of Life , nhà hát Royal Haymarket, 2002
Talking Heads , lưu diễn ở Úc, 2004
The Lady From Dubuque , nhà hát Royal Haymarket, 2007
Giải thưởng và đề cử
Chú thích
^ “Maggie Smith | British actress” . Encyclopædia Britannica . Maggie Smith, in full Dame Margaret Natalie Smith
^ “Maggie Smith” . Biography.com . Maggie Smith was born Margaret Natalie Smith in Ilford, Essex, England
^ "Maggie Smith receives Stratford festival’s Legacy Award" (Sep 10 2012) Toronto Star
^ Mackenzie, Suzie (ngày 20 tháng 11 năm 2004). “You have to laugh” . The Guardian . UK. Truy cập ngày 10 tháng 12 năm 2007 .
^ “Maggie Smith Biography (1934–)” . Filmreference.com. Truy cập ngày 8 tháng 11 năm 2011 .
^ Maggies Smith at Yahoo Movies .
^ a b Maggie Smith biography Lưu trữ 2012-12-09 tại Archive.today . Tiscali.film & TV.
^ Maggie Smith . Film Reference.com.
^ It's Hello From Him!, Ronnie Barker 1988 0-450-48871-3
^ The Oxford Encyclopedia of Theatre and Performance (2012) Oxford University Press eISBN 9780191727818
^ Maggie Smith (1990) 44th Tony Awards
^ “Maggie Smith Emmy Award Winner” . Emmys.com. Truy cập ngày 22 tháng 5 năm 2012 .
^ Official Website of the Annual Golden Globe Awards at www.goldenglobes.org. Truy cập ngày 22 tháng 12 năm 2011.
^ “" Maggie Smith Steals Supporting Actress Statue At Golden Globes!" (1/13/2013) PerezHilton.com” . Bản gốc lưu trữ ngày 20 tháng 1 năm 2013. Truy cập ngày 10 tháng 4 năm 2013 .
^ Michael Coveney, "Obituary: Ned Sherrin", The Guardian (Wednesday, ngày 3 tháng 10 năm 2007). Truy cập at www.guardian.co.uk, ngày 22 tháng 12 năm 2011
^ Broadway International Database at broadway.com. Truy cập ngày 22 tháng 12 năm 2011.
^ Internet Broadway Database at www.ibdb.com. Truy cập ngày 22 tháng 12 năm 2011.
^ The Guide to Musical Theatre at www.guidetomusicaltheatre.com. Truy cập ngày 22 tháng 12 năm 2011.
^ “Honorary Graduates 1989 to present” . University of Bath . Bản gốc lưu trữ ngày 19 tháng 12 năm 2015. Truy cập ngày 18 tháng 2 năm 2012 .
^ Maggie Smith (I) - Biography
^ Shakespeare Theatre Company#The Will Awards
^ “Actress Maggie Smith recounts cancer battle” . Google.com. ngày 5 tháng 10 năm 2009. Lưu trữ bản gốc ngày 19 tháng 4 năm 2010. Truy cập ngày 8 tháng 11 năm 2011 .
^ “Dame Maggie supporting Christchurch theatre - Story - Campbell Live - TV Shows - 3 News” . Bản gốc lưu trữ ngày 25 tháng 12 năm 2011. Truy cập ngày 10 tháng 4 năm 2013 .
^ The IGA Welcomes Dame Maggie Smith | International Glaucoma Association
^ “Cats Protection - Caring for the UK′s Cats: homing, neutering, raising awareness” . Bản gốc lưu trữ ngày 23 tháng 4 năm 2014. Truy cập ngày 10 tháng 4 năm 2013 .
^ “In Full: Monte Carlo TV Festival fiction nominees” . digitalspy.com. 2011. Truy cập ngày 29 tháng 11 năm 2012 .
Liên kết ngoài
Wikimedia Commons có thêm hình ảnh và phương tiện truyền tải về Maggie Smith .
1928–1950 1951–1975 1976–2000 2001–nay