Madness (bài hát của Muse)

"Madness"
Đĩa đơn của Muse
từ album The 2nd Law
Phát hành20 tháng 8 năm 2012 (2012-08-20)
Thu âmtháng 10 năm 2011 – tháng 12 năm 2012
Thể loại
Thời lượng4:39 (phiên bản album)
3:34 (radio edit)
Hãng đĩa
Sáng tácMatthew Bellamy
Sản xuấtMuse
Thứ tự đĩa đơn của Muse
"Survival"
(2012)
"Madness"
(2012)
"Follow Me"
(2012)
Video âm nhạc
"Madness" trên YouTube

"Madness" là một bài hát của ban nhạc rock người Anh Muse, với phần sáng tác thuộc về ca sĩ kiêm người chơi guitar Matt Bellamy và phần sản xuất do ban nhạc đảm trách. Đây là ca khúc thứ hai trích từ album phòng thu thứ sáu của nhóm mang tên The 2nd Law, đồng thời là đĩa đơn thứ hai được phát hành từ album. "Madness" đã có 19 tuần đứng đầu bảng xếp hạng Alternative Songs của Billboard, qua đó trở thành đĩa đơn trụ hạng quán quân lâu thứ hai trên bảng xếp hạng này. Bên cạnh đó bài hát giành được một đề cử Grammy cho hạng mục Bài hát rock hay nhất tại lễ trao giải năm 2013.

Bối cảnh và sáng tác

"Madness" là một ca khúc thuộc nhiều thể loại electronic rock,[1] synthpop,[2] soft rock,[3]R&B[4] Theo tạp chí NME, "Madness" chịu ảnh hưởng từ "I Want to Break Free" của Queen, "Faith" của George Michael và một số yếu tố nhạc khí từ bài hit "I Want Your Sex" của George.[5] Trong bản nghe thử album The 2nd Law trên trang web của Pháp Jeuxactu, ca khúc được cho là có nét giống với âm nhạc của Depeche Mode; Jeuxactu miêu tả nó là "bình tĩnh, chậm rãi và ngọt ngào".[6] Matt Bellamy cho biết ca khúc khởi đầu với góc tái nhìn nhận bản thân anh sau một cuộc cãi vã của giọng ca với cô bạn gái Kate Hudson; rồi theo cách nào đó sau khi cô ấy bỏ về nhà mẹ mình, anh bắt đầu nhận ra, "Ừ, liệu cô ấy có đúng không nhỉ?".[7] Trong một buổi phỏng vấn riêng, Bellamy cho biết ban nhạc sáng tác "Madness" nhằm tối giản âm thanh của album, và bài hát có những nốt cơ bản trong 12 nhịp blues với những ảnh hưởng bởi phúc âm, soul và R&B. Anh đi đến kết luận rằng: "Đây có lẽ là ca khúc mà tôi tự hào nhất trong album này."[8]

Video âm nhạc

Video âm nhạc (MV) chính thức cho bài hát được đăng tải trên kênh YouTube chính thức của ban nhạc vào ngày 5 tháng 12 năm 2012.[9] Sản phẩm chứng kiến lần hợp tác thứ hai giữa ban nhạc và đạo diễn Anthony Mandler, người từng đạo diễn video âm nhạc cho "Neutron Star Collision (Love Is Forever)".[10] Jacquelyn London là người dựng MV,[11][12] trong khi David Devlin đảm nhiệm vai trò đạo diễn hình ảnh.[11] Bối cảnh ghi hình MV là tuyến đường Red Line, nằm ở nhà ga tàu điện ngầm Union.[13] Hai người mẫu Erin Wasson và Max Silberman đóng vai hai nhân vật chính trong video.[14]

Phát hành và đón nhận

"Madness" được phát hành dưới định dạng tải nhạc số vào ngày 20 tháng 8 năm 2012,[15] đi kèm là một video ca từ cho bài hát được đăng tải không lâu sau đó.[16] Tạp chí NME miêu tả bài hát là "lấy tiếng ồn đặc trưng của 'nhạc bass' và dùng nó để tạo ra thể loại nhạc soft rock vừa mượt mà vừa quyến rũ."[3] Bài đánh giá của tạp chí tiếp tục gọi "Madness" là một đĩa đơn xuất sắc, đồng thời cho rằng Muse đã "thuần hóa con cá mập" sau khi Muse tuyên bố rằng họ từng nhảy cá mập với "Survival".[17] Trang web Diffuser.fm nhấn mạnh rằng đĩa đơn "nghe không giống như Muse tự vươn mình thành một trong những ban nhạc rock hoành tráng nhất thế giới", nhưng thấy rằng "sự pha trộn âm thanh hiếm thấy lại nghe hay hơn nhiều so với tưởng tượng", qua đó chấm bản nhạc điểm 8/10.[18]

Tạp chí Rolling Stone nhận định rằng ca khúc cho thấy Muse "hoán đổi âm bass hung hăng và khoa trương thành [bản nhạc] mềm mại, tinh tế, như thể Matthew Bellamy cất tiếng hát ngân nga trong một bản nhạc pop nhẹ nhàng theo cách đáng ngạc nhiên."[19] Radio Times miêu tả nhạc phẩm như "phiên bản dưới nước cho 'Faith' của George Michael". Trong một bài nhận xét tiêu cực, cây bút Robert Myers của The Village Voice viết rằng "ban nhạc cuối cùng đã bắt chước U2 thành công, tiệm cận đến Achtung BabyZoopora [hai album của U2]". Ông nói thêm rằng Muse "đi đúng hướng nhưng thiếu gốc rễ cảm xúc và tài trí để lĩnh hội bản chất cảm hứng của họ."[20] Rolling Stone đã vinh danh "Madness" là ca khúc hay thứ 37 trong năm 2012.[21] Giọng ca Chris Martin của nhóm Coldplay thì miêu tả đây là "bài hát hay nhất của Muse từ trước đến nay".[22]

"Madness" đã trụ trong 19 tuần ở vị trí đầu bảng xếp hạng Alternative Songs của Billboard, qua đó trở thành ca khúc trụ ở ngôi quán quân lâu nhất trên bảng xếp hạng, phá kỷ lục 18 tuần liên tiếp mà "The Pretender" của Foo Fighters thiết lập.[23][24] Kỷ lục trên sau này tiếp tục bị "Feel It Still" của Portugal. The Man xô đổ vào năm 2017, với thành tích 20 tuần ở vị trí đầu bảng.[25] Bài hát còn giành được một đề cử Grammy cho hạng mục Bài hát rock hay nhất tại lễ trao giải năm 2013, nhưng thất cử trước "Lonely Boy" của The Black Keys.[26][27]

Thành tích thương mại

"Madness" có thành tích thương mại tích cực khi xếp hạng ở một vài quốc gia và nằm trong tốp 10 tại Bỉ (Wallonia), Iceland, Israel, Ý, Nhật Bản, Bồ Đào Nha và Hàn Quốc. Tại Anh Quốc, quê nhà của ban nhạc, ca khúc đạt vị trí thứ 25 trên UK Singles Chart. Tại Hoa Kỳ, ca khúc đứng ở vị trí thứ 45 trên bảng xếp hạng Hot 100 và thứ ba trên Hot Rock Songs. Đĩa đơn còn đứng đầu bảng xếp hạng Alternative Songs trong 19 tuần, phá vỡ kỷ lục đĩa đơn quán quân có thời gian trụ hạng dài nhất lịch sử bảng xếp hạng vốn thuộc về "The Pretender" của Foo Fighters.[28] Kỷ lục trên sau này bị xô đổ bởi bài "Feel It Still" của Portugal. The Man với 20 tuần nắm giữ ngôi đầu bảng.[25] "Madness" được chứng nhận vàng bởi IFPI tại Thụy Sĩ, bạch kim bởi MC tại Canada và FIMI tại Ý, và hai chứng nhận bạch kim bởi RIAA tại Hoa Kỳ.

Danh sách bài hát

Tải nhạc số[15]
STTNhan đềThời lượng
1."Madness"4:39
Đĩa đơn khuyến mãi tại Anh quốc[29]
STTNhan đềThời lượng
1."Madness" (radio edit)3:34
2."Madness" (bản album)4:39

Bảng xếp hạng

Chứng nhận

Quốc gia Chứng nhận Số đơn vị/doanh số chứng nhận
Canada (Music Canada)[70] Bạch kim 0*
Ý (FIMI)[71] Bạch kim 30.000*
Thụy Sĩ (IFPI)[72] Vàng 15.000^
Hoa Kỳ (RIAA)[74] 2× Bạch kim 2.000.000[73]

* Chứng nhận dựa theo doanh số tiêu thụ.
^ Chứng nhận dựa theo doanh số nhập hàng.

Tham khảo

  1. ^ Sperounes, Sandra (ngày 1 tháng 10 năm 2012). “Album review: Muse, The 2nd Law”. Edmonton Journal. Postmedia Network. Bản gốc lưu trữ ngày 12 tháng 9 năm 2015. Truy cập ngày 8 tháng 1 năm 2015.
  2. ^ Newman, Melinda (ngày 1 tháng 10 năm 2012). “Album Review: Muse holds nothing back on 'The 2nd Law'. HitFix. Lưu trữ bản gốc ngày 27 tháng 10 năm 2012. Truy cập ngày 8 tháng 1 năm 2015. Chú thích có tham số trống không rõ: |4= (trợ giúp)Quản lý CS1: bot: trạng thái URL ban đầu không rõ (liên kết)
  3. ^ a b “NME Track Reviews - Muse – 'Madness'. NME. 21 tháng 8 năm 2012. Truy cập 25 tháng 10 năm 2019.
  4. ^ Sutherland, Mark (ngày 1 tháng 10 năm 2012). “Muse Fill London Show With Songs From 'The 2nd Law'. Rolling Stone. Truy cập ngày 10 tháng 7 năm 2019.
  5. ^ “The 2nd Law - Album Summary - News”. Muselive. Lưu trữ bản gốc ngày 15 tháng 6 năm 2013. Truy cập 25 tháng 10 năm 2019.Quản lý CS1: bot: trạng thái URL ban đầu không rõ (liên kết)
  6. ^ “Muse: on a écouté The 2nd Law en avant-première”. Musique.jeuxactu.com. Bản gốc lưu trữ ngày 24 tháng 6 năm 2016. Truy cập 25 tháng 10 năm 2019.
  7. ^ “Muse reveal new single Madness inspired by fight with Kate Hudson”. Metro. 17 tháng 8 năm 2012. Truy cập 25 tháng 10 năm 2019.
  8. ^ Balfe, John (22 tháng 8 năm 2012). “Muse speak about new single 'Madness'. entertainment.ie. Lưu trữ bản gốc ngày 24 tháng 4 năm 2020. Truy cập 22 tháng 10 năm 2019.Quản lý CS1: bot: trạng thái URL ban đầu không rõ (liên kết)
  9. ^ Coplan, Chris (5 tháng 9 năm 2012). “Video: Muse – "Madness". Consequence of Sound. Truy cập 8 tháng 11 năm 2019.
  10. ^ "Neutron Star Collision (Love Is Forever)" by Muse”. VH1. 20 tháng 5 năm 2010. Bản gốc lưu trữ ngày 4 tháng 3 năm 2016. Truy cập 8 tháng 11 năm 2019.
  11. ^ a b Gottlieb, Steven (5 tháng 9 năm 2015). “Watch It: Muse "Madness" – Anthony Mandler, dir”. Videostatic. Truy cập 25 tháng 10 năm 2019.
  12. ^ “Muse: Sunset Edit – 323.467.8550”. Sunset Edit. Bản gốc lưu trữ ngày 21 tháng 3 năm 2015. Truy cập 8 tháng 11 năm 2019.
  13. ^ Chen, Anna (20 tháng 12 năm 2012). “Muse music video: "madness" on the subway”. The Source. Bản gốc lưu trữ ngày 4 tháng 1 năm 2017. Truy cập 25 tháng 10 năm 2019.
  14. ^ “Muse – Madness (2012)”. Internet Music Video Database. Truy cập 8 tháng 11 năm 2019.
  15. ^ a b “Muse – Madness (File)”. Discogs. Truy cập 8 tháng 11 năm 2019.
  16. ^ Daw, Robbie (20 tháng 8 năm 2012). “Muse Premiere "Madness" Lyric Video”. Idolator. Truy cập 8 tháng 11 năm 2019.[liên kết hỏng]
  17. ^ Macbain, Hamish (28 tháng 6 năm 2012). “Have Muse Jumped The Shark With Their Olympics Track?”. NME. Truy cập 25 tháng 10 năm 2019.
  18. ^ Shetler, Scott (20 tháng 8 năm 2012). “Muse, 'Madness' – Song Review”. Diffuser.fm. Truy cập 25 tháng 10 năm 2019.
  19. ^ “Muse Unveil Subtle New Single 'Madness'. Rolling Stone. 20 tháng 8 năm 2012. Bản gốc lưu trữ ngày 22 tháng 8 năm 2012. Truy cập 25 tháng 10 năm 2019.
  20. ^ Myers, Robert (30 tháng 8 năm 2012). “Hot 100 Roundup: Eric Church And Luke Bryan Milk It, Eminem Gets Silly, And More”. The Village Voice. Truy cập 25 tháng 10 năm 2019.
  21. ^ “Muse, 'Madness' – 50 Best Songs of 2012”. Rolling Stone. 5 tháng 12 năm 2012. Bản gốc lưu trữ ngày 3 tháng 9 năm 2017. Truy cập 25 tháng 10 năm 2019.
  22. ^ Bychawski, Adam (22 tháng 8 năm 2012). “Chris Martin: 'Muse's new single 'Madness' is their best song ever'. NME. Truy cập 25 tháng 10 năm 2019.
  23. ^ “Madness video coming tomorrow, sneak preview here”. Muse.mu. Truy cập ngày 4 tháng 9 năm 2012.
  24. ^ “Watch Muse new video Madness”. Rekwired. Lưu trữ bản gốc ngày 24 tháng 12 năm 2012. Truy cập ngày 5 tháng 9 năm 2012.Quản lý CS1: bot: trạng thái URL ban đầu không rõ (liên kết)
  25. ^ a b “Portugal. The Man's 'Feel It Still' Breaks Record for Most Weeks at No. 1 on Alternative Songs Chart”. Billboard. 28 tháng 11 năm 2017.
  26. ^ “55th Grammy Awards Nominees”. Bản gốc lưu trữ ngày 1 tháng 12 năm 2011. Truy cập 10 tháng 2 năm 2019.
  27. ^ “2013 Grammy Awards Winners: The Complete List”. E!. 10 tháng 2 năm 2013. Truy cập 10 tháng 2 năm 2019.
  28. ^ Trust, Gary (11 tháng 2 năm 2013). “Muse's 'Madness' Rewrites Record For Longest-Reigning Alternative Songs No. 1”. Billboard. Truy cập 8 tháng 11 năm 2019.
  29. ^ “Muse – Madness (CD)”. Discogs. Truy cập 8 tháng 11 năm 2019.
  30. ^ “Chartifacts”. Hiệp hội Công nghiệp Ghi âm Úc. Lưu trữ bản gốc ngày 30 tháng 8 năm 2012. Truy cập ngày 30 tháng 8 năm 2019.
  31. ^ "Austriancharts.at – Muse – Madness" (bằng tiếng Đức). Ö3 Austria Top 40.
  32. ^ "Ultratop.be – Muse – Madness" (bằng tiếng Hà Lan). Ultratop 50.
  33. ^ "Ultratop.be – Muse – Madness" (bằng tiếng Pháp). Ultratop 50.
  34. ^ “Muse-Chart History”. Billboard. Lưu trữ bản gốc ngày 22 tháng 9 năm 2016. Truy cập 8 tháng 4 năm 2020.Quản lý CS1: bot: trạng thái URL ban đầu không rõ (liên kết)
  35. ^ "ČNS IFPI" (bằng tiếng Séc). Hitparáda – Radio Top 100 Oficiální. IFPI Cộng hòa Séc. Ghi chú: Chọn 48. týden 2012.
  36. ^ "Danishcharts.com – Muse – Madness" (bằng tiếng Đan Mạch). Tracklisten.
  37. ^ "Lescharts.com – Muse – Madness" (bằng tiếng Pháp). Les classement single.
  38. ^ "Musicline.de – Muse Single-Chartverfolgung" (bằng tiếng Đức). Media Control Charts. PhonoNet GmbH.
  39. ^ “Icelandic Singles Chart”. Tonlist.is. Lưu trữ bản gốc ngày 16 tháng 10 năm 2012. Truy cập ngày 11 tháng 5 năm 2019.Quản lý CS1: bot: trạng thái URL ban đầu không rõ (liên kết)
  40. ^ “Top 100 Singles - Week ending 23rd August 2012”. Irish Recorded Music Association. Bản gốc lưu trữ ngày 24 tháng 8 năm 2012. Truy cập ngày 24 tháng 8 năm 2012.
  41. ^ "Muse – Madness Media Forest" (bằng tiếng Israel). Israeli Airplay Chart. Media Forest.
  42. ^ “Top Digital Download - Classifica settimanale WK 40 (dal 01/10/2012 al 07/10/2012)” (bằng tiếng Ý). Federazione Industria Musicale Italiana. Bản gốc lưu trữ ngày 9 tháng 3 năm 2013. Truy cập ngày 11 tháng 10 năm 2019.
  43. ^ “Chart Search Results - Japan Hot 100 Singles ngày 13 tháng 10 năm 2012”. Billboard.biz. Lưu trữ bản gốc ngày 10 tháng 3 năm 2016. Truy cập ngày 5 tháng 10 năm 2019.Quản lý CS1: bot: trạng thái URL ban đầu không rõ (liên kết)
  44. ^ "Dutchcharts.nl – Muse – Madness" (bằng tiếng Hà Lan). Single Top 100.
  45. ^ “Portugal Digital Songs - Peak”. Billboard. 27 tháng 10 năm 2012/portugal Bản gốc Kiểm tra giá trị |url= (trợ giúp) lưu trữ ngày 28 tháng 10 năm 2016. Truy cập ngày 19 tháng 5 năm 2019.
  46. ^ "Official Scottish Singles Sales Chart Top 100" (bằng tiếng Anh). Official Charts Company.
  47. ^ “Search: Gaon International Download Chart - Issue date: 2012.08.19 - 2012.08.25”. Gaon Chart. Lưu trữ bản gốc ngày 30 tháng 8 năm 2012. Truy cập ngày 31 tháng 8 năm 2012.
  48. ^ "Spanishcharts.com – Muse – Madness" (bằng tiếng Anh). Canciones Top 50.
  49. ^ "Swisscharts.com – Muse – Madness" (bằng tiếng Thụy Sĩ). Swiss Singles Chart.
  50. ^ "Official Singles Chart Top 100" (bằng tiếng Anh). Official Charts Company. Truy cập ngày 11 tháng 12 năm 2019.
  51. ^ “Official Streaming Chart (Pre-July 2014) Top 100”. officialcharts.com. Lưu trữ bản gốc ngày 2 tháng 11 năm 2014. Truy cập 24 tháng 2 năm 2020.Quản lý CS1: bot: trạng thái URL ban đầu không rõ (liên kết)
  52. ^ "Muse Chart History (Hot 100)". Billboard (bằng tiếng Anh). Truy cập ngày 11 tháng 12 năm 2019.
  53. ^ "Muse Chart History (Hot Rock Songs)". Billboard (bằng tiếng Anh). Truy cập ngày 11 tháng 12 năm 2019.
  54. ^ "Muse Chart History (Rock Airplay)". Billboard (bằng tiếng Anh). Truy cập ngày 11 tháng 12 năm 2019.
  55. ^ "Muse Chart History (Adult Alternative Songs)". Billboard (bằng tiếng Anh). Truy cập ngày 11 tháng 12 năm 2019.
  56. ^ "Muse Chart History (Adult Pop Songs)". Billboard (bằng tiếng Anh). Truy cập ngày 11 tháng 12 năm 2019.
  57. ^ "Muse Chart History (Alternative Songs)". Billboard (bằng tiếng Anh). Truy cập ngày 11 tháng 12 năm 2019.
  58. ^ "Muse Chart History (Mainstream Rock)". Billboard (bằng tiếng Anh). Truy cập ngày 11 tháng 12 năm 2019.
  59. ^ "Muse Chart History (Pop Songs)". Billboard (bằng tiếng Anh). Truy cập ngày 11 tháng 12 năm 2019.
  60. ^ “Nuevas Esta Semana]]”. Record Report (bằng tiếng Tây Ban Nha). R.R. Digital C.A. ngày 2 tháng 2 năm 2013. Lưu trữ bản gốc ngày 1 tháng 2 năm 2013. Truy cập ngày 6 tháng 9 năm 2015.
  61. ^ “Annual 2012 - Singles”. Ultratop.be. Truy cập ngày 24 tháng 12 năm 2019.
  62. ^ “Hot Rock Songs: Year End 2012”. Billboard. Truy cập ngày 22 tháng 12 năm 2019.
  63. ^ “Triple A Songs: 2012 (Year-End)”. Billboard. Lưu trữ bản gốc ngày 16 tháng 6 năm 2013. Truy cập ngày 22 tháng 12 năm 2019.Quản lý CS1: bot: trạng thái URL ban đầu không rõ (liên kết)
  64. ^ “Alternative Songs: Year End 2012”. Billboard. Lưu trữ bản gốc ngày 25 tháng 5 năm 2013. Truy cập ngày 22 tháng 12 năm 2019.Quản lý CS1: bot: trạng thái URL ban đầu không rõ (liên kết)
  65. ^ “Hot Rock Songs: Year End 2013”. Billboard. Lưu trữ bản gốc ngày 21 tháng 2 năm 2014. Truy cập ngày 22 tháng 12 năm 2019.Quản lý CS1: bot: trạng thái URL ban đầu không rõ (liên kết)
  66. ^ “Rock Airplay Songs: Year End 2013”. Billboard. Lưu trữ bản gốc ngày 11 tháng 3 năm 2014. Truy cập ngày 22 tháng 12 năm 2019.Quản lý CS1: bot: trạng thái URL ban đầu không rõ (liên kết)
  67. ^ “Triple A Songs: 2013 (Year-End)”. Billboard. Lưu trữ bản gốc ngày 9 tháng 4 năm 2014. Truy cập ngày 22 tháng 12 năm 2019.Quản lý CS1: bot: trạng thái URL ban đầu không rõ (liên kết)
  68. ^ “Adult Pop Songs: Year End 2013”. Billboard. Lưu trữ bản gốc ngày 20 tháng 12 năm 2016. Truy cập ngày 9 tháng 12 năm 2019.Quản lý CS1: bot: trạng thái URL ban đầu không rõ (liên kết)
  69. ^ “Alternative Songs: Year End 2013”. Billboard. Lưu trữ bản gốc ngày 24 tháng 12 năm 2013. Truy cập ngày 22 tháng 12 năm 2019.Quản lý CS1: bot: trạng thái URL ban đầu không rõ (liên kết)
  70. ^ “Chứng nhận đĩa đơn Canada – Muse – Madness” (bằng tiếng Anh). Music Canada.
  71. ^ “Chứng nhận đĩa đơn Ý – Muse – Madness” (bằng tiếng Ý). Federazione Industria Musicale Italiana. Chọn "Tutti gli anni" ở menu thả xuống "Anno". Chọn "Madness" ở mục "Filtra". Chọn "Singoli" dưới "Sezione".
  72. ^ “The Official Swiss Charts and Music Community: Chứng nhận ('Madness')” (bằng tiếng Đức). IFPI Thụy Sĩ. Hung Medien.
  73. ^ “RIAA - Gold & Platinum Searchable Database - ngày 12 tháng 5 năm 2015”. http://www.riaa.com. Liên kết ngoài trong |work= (trợ giúp)
  74. ^ “Chứng nhận đĩa đơn Hoa Kỳ – Muse – Madness” (bằng tiếng Anh). Hiệp hội Công nghiệp Ghi âm Hoa Kỳ.

Liên kết ngoài

Read other articles:

This article relies largely or entirely on a single source. Relevant discussion may be found on the talk page. Please help improve this article by introducing citations to additional sources.Find sources: Uchu Sentai Kyuranger vs. Space Squad – news · newspapers · books · scholar · JSTOR (October 2020) 2018 Japanese filmUchu Sentai Kyuranger vs. Space SquadFilm posterKanji宇宙戦隊キュウレンジャーVSスペース・スクワッドRevised Hepbu...

 

En este artículo sobre gastronomía se detectaron varios problemas. Por favor, edítalo y/o discute los problemas en la discusión para mejorarlo: Necesita ser wikificado conforme a las convenciones de estilo de Wikipedia. Necesita mejorar su estructura. Este aviso fue puesto el 1 de marzo de 2017. Artículo principal: Café La molienda o el molido del café es el proceso, tanto doméstico como industrial, de reducir el grano tostado a polvo para facilitar la preparación de la inf...

 

Public university in Davis, California For the affiliated medical center in Sacramento, see UC Davis Medical Center. University of California, DavisFormer namesUniversity Farm(1905–1922)Northern Branch of the College of Agriculture (1922–1938)College of Agriculture at Davis (1938–1959)MottoFiat lux (Latin)Motto in EnglishLet there be lightTypePublic land-grant research universityEstablished1905; 118 years ago (1905) (1959 as a general UC campus)Parent institutionU...

History and organization of the use of armoured vehicles by the Islamic State Islamic State tank in Raqqa in 2014 The Islamic State (IS) is known to extensively use armoured fighting vehicles (AFV) in both conventional and unconventional armoured warfare. From 2013/14, the military of IS captured hundreds of AFVs, including main battle tanks and armoured personnel carriers, and pressed them into service in Syria and Iraq. Besides using them conventionally, IS also converted many AFVs into veh...

 

主要カテゴリ > 政治 > シエラレオネの政治 > シエラレオネの外交 > シエラレオネの国際関係 シエラレオネの国際関係 (しえられおねのこくさいかんけい) では、シエラレオネと主要な国家および国際機関との関係を述べる。 シエラレオネは多くの西側諸国と正式に国交を有している[1]ほか、旧ソ連諸国や中華人民共和国とも外交関係を持って

 

Grande Prêmio Indústrias do MármoreGran Premio Industrie del Marmo Generalidades Desporto ciclismo Categoria UCI Europe Tour 1.2U Data Maio Criação 1988 Organizador União Ciclística Internacional Formato Ciclismo de estrada Edição 32.ª (a 2019) Cidade  Itália Vencedores Maior campeão Matej Mugerli (2) Campeão Patrick Gamper (2019) Nº de equipas Equipas e selecções sub-23 editar  Ganhador 2019: Patrick Gamper O Grande Prêmio Indústrias do Mármore (oficialmente: Gra...

Railway station in Pakistan Bin Qasim Railway Stationبن قاسم ریلوے اسٹیشنGeneral informationCoordinates24°50′41″N 67°20′22″E / 24.8446°N 67.3394°E / 24.8446; 67.3394Owned byMinistry of RailwaysLine(s)Karachi–Peshawar Railway LineKarachi Circular RailwayOther informationStation codeBQMServices Preceding station Pakistan Railways Following station Jummah Gothtowards Kiamari Karachi–Peshawar Line Badal Nalatowards Peshawar Cantonment Prece...

 

Artikel ini tidak memiliki referensi atau sumber tepercaya sehingga isinya tidak bisa dipastikan. Tolong bantu perbaiki artikel ini dengan menambahkan referensi yang layak. Tulisan tanpa sumber dapat dipertanyakan dan dihapus sewaktu-waktu.Cari sumber: Honda Prospect Motor – berita · surat kabar · buku · cendekiawan · JSTORPT Honda Prospect MotorJenisPerseroan terbatasIndustriOtomotifDidirikan6 Juli 1974 (sebagai PT Prospect Motor)Maret 1999 (sebagai P...

 

Ular birang Oligodon octolineatus Status konservasiRisiko rendahIUCN192220 TaksonomiKerajaanAnimaliaFilumChordataKelasReptiliaOrdoSquamataFamiliColubridaeGenusOligodonSpesiesOligodon octolineatus Schneider, 1801 Tata namaSinonim taksonElaps octo-lineatus Schneider 1801[1]lbs Ular birang (Oligodon octolineatus) adalah spesies ular kukri berukuran kecil yang tersebar di daerah tropis Asia Tenggara. Nama umumnya dalam bahasa Inggris adalah Striped Kukri Snake. Sedangkan nama spesifiknya,...

يفتقر محتوى هذه المقالة إلى الاستشهاد بمصادر. فضلاً، ساهم في تطوير هذه المقالة من خلال إضافة مصادر موثوق بها. أي معلومات غير موثقة يمكن التشكيك بها وإزالتها. (نوفمبر 2019) هذه المقالة تحتاج للمزيد من الوصلات للمقالات الأخرى للمساعدة في ترابط مقالات الموسوعة. فضلًا ساعد في تحس...

 

Symbol of Christianity This article is about the Christian cross in general. For the specific type of physical cross with Jesus on it, see Crucifix. A typical Latin cross A typical Greek Cross Part of a series onChristianity JesusChrist Nativity Baptism Ministry Crucifixion Resurrection Ascension BibleFoundations Old Testament New Testament Gospel Canon Church Creed New Covenant Theology God Trinity Father Son Holy Spirit Apologetics Baptism Christology History of theology Mission Salvation U...

 

Svenja JungJung, 2020Lahir28 Mei 1993 (umur 30)Weroth, JermanPekerjaanAktris Svenja Jung (lahir 28 Mei 1993) adalah seorang pemeran perempuan asal Jerman.[1] Referensi ^ Svenja Jung - Schauspielerin auf VIP.de Pranala luar Svenja Jung di IMDb (dalam bahasa Inggris) Pengawasan otoritas Umum Integrated Authority File (Jerman) VIAF 1 WorldCat Perpustakaan nasional Amerika Serikat

2005 album by Khanate This article is about the Khanate album. For the Rakes album, see Capture/Release. Capture & ReleaseStudio album by KhanateReleased2005Recorded2005GenreDrone doomLength43:16LabelHydra Head Records(HH666-87)ProducerJames PlotkinKhanate chronology Things Viral(2003) Capture & Release(2005) Clean Hands Go Foul(2009) Professional ratingsReview scoresSourceRatingAllmusic [1]Pitchfork7.7/10 [2]Stylus MagazineA [3]Tiny Mix Tapes [4] C...

 

Norwegian professional golfer Eirik Tage JohansenPersonal informationBorn (1982-05-23) 23 May 1982 (age 41)Ventura, California, U.S.Height6 ft 1.5 in (1.87 m)Weight173 lb (78 kg; 12.4 st)Sporting nationality NorwayResidenceStavanger, NorwayCareerCollegeUniversity of South CarolinaTurned professional2006Current tour(s)Challenge TourFormer tour(s)European TourProfessional wins6Number of wins by tourChallenge Tour1Other5Achievements and awardsNorwegian Gol...

 

Railway Station in Maharashtra, India This article relies largely or entirely on a single source. Relevant discussion may be found on the talk page. Please help improve this article by introducing citations to additional sources.Find sources: Shegaon railway station – news · newspapers · books · scholar · JSTOR (September 2016) Shegaon railway stationसंत श्री गजानन महाराज नगरीExpress & Passenger Train Sta...

Serge Gainsbourg Información personalNombre de nacimiento Lucien GinsburgApodo Gainsbarre, Julien Gris, Julien Grix y L'homme à tête de chou Otros nombres GainsbourgJulien GrixGainsbarreNacimiento 2 de abril de 1928IV Distrito de París (Francia) Fallecimiento 2 de marzo de 1991(62 años)VII Distrito de París (Francia) Causa de muerte Infarto agudo de miocardio Sepultura Cementerio de Montparnasse Nacionalidad FrancesaCaracterísticas físicasAltura 1,79 m FamiliaPadres Joseph G...

 

Kim Jin-hyeon 2013 Korea vs. HaitiInformasi pribadiTanggal lahir 6 Juli 1987 (umur 36)Tempat lahir Korea SelatanPosisi bermain Penjaga gawangKarier senior*Tahun Tim Tampil (Gol)2009- Cerezo Osaka * Penampilan dan gol di klub senior hanya dihitung dari liga domestik Kim Jin-hyeon (lahir 6 Juli 1987) adalah pemain sepak bola asal Korea Selatan. Karier Kim Jin-hyeon pernah bermain untuk Cerezo Osaka. Pranala luar (Jepang) Profil dan statistik di situs web resmi J. League Data Site lbsSkuad ...

 

American stage and screen actress, and research pathologist (1895–1982) For the film and television actress, see Justine Johnston. Justine JohnstoneBornJustine Olive Johnstone(1895-01-31)January 31, 1895Englewood, New Jersey, U.S.DiedSeptember 3, 1982(1982-09-03) (aged 87)Santa Monica, California, U.S.Occupation(s)Actress, pathologist, scientistSpouse Walter Wanger ​ ​(m. 1919; div. 1938)​ Justine Olive Johnstone Wanger (January 31, 1895 ...

Edmond Machtens StadiumStade Edmond Machtens (French)Edmond Machtensstadion (Dutch)Edmond Matchens Stadium in BrusselsLocationMolenbeek-Saint-Jean, Brussels-Capital Region, BelgiumCapacity12,266 [1] The Edmond Machtens Stadium (French: Stade Edmond Machtens, Dutch: Edmond Machtensstadion) is a football stadium located in the municipality of Molenbeek-Saint-Jean in Brussels, Belgium. The stadium has a capacity of 12,266.[2] It was the home of Belgian Second Division c...

 

Historic district in Tennessee, United States United States historic placeLiberty Historic DistrictU.S. National Register of Historic PlacesU.S. Historic district Liberty's town hall, within the districtShow map of TennesseeShow map of the United StatesLocationRoughly along Main and N. Main Sts., Liberty, TennesseeCoordinates36°0′18″N 85°57′58″W / 36.00500°N 85.96611°W / 36.00500; -85.96611Area85 acres (34 ha)Architectural styleGreek Revival, Quee...

 

Strategi Solo vs Squad di Free Fire: Cara Menang Mudah!