Love & Peace (album của Girls' Generation)

Love & Peace
Album phòng thu của Girls' Generation
Phát hành10 tháng 12 năm 2013 (hầu hết các nước Đông Nam Á, Hồng Kông, Ấn Độ, Sri LankaĐài Loan)
Thu âm2013
Thể loạiJ-pop, electropop, dance-pop
Thời lượng41:15
Ngôn ngữTiếng Nhật
Hãng đĩaNayutawave, Universal Music
Sản xuấtAndreas Öberg, Maria Marcus, Sebastian Thott, Kamikaoru, Frederik Nordsø Schjoldan, Fridolin N. Schjoldan, Martin Hedegaard, Dsign Music, Erik Lewander, Ylva Dimberg, Louis Schoorl, Deekay, Kanata Okajima, Christian Vinten, Jon Hallgren, Ylva Dimberg, Obie Mhondera, Tim Hawes, Katerina Bramley, Tom Diekmeier
Thứ tự album của Girls' Generation
2011 Girls' Generation Tour
(2013)
Love & Peace
(2013)
Mr.Mr.
(2014)
Đĩa đơn từ Love & Peace
  1. "Love & Girls"
    Phát hành: 19 tháng 6 năm 2013
  2. "Galaxy Supernova"
    Phát hành: 18 tháng 9 năm 2013
  3. "My Oh My"
    Phát hành: 5 tháng 11 năm 2013

Love & Peace (tạm dịch: Tình và bình) là album phòng thu Nhật thứ 3 (thứ 7 nếu tính cả album Hàn) của nhóm nhạc nữ Hàn Quốc Girls' Generation. Album được phát hành trên mạng vào ngày 10 tháng 12 năm 2013 bởi Nayutawave Records (Universal Music Group) và được phát hành dưới hình thức đĩa tại Nhật Bản vào ngày hôm sau.[1][2]

Ba đĩa đơn nằm trong album được phát hành trước khi ra mắt album là "Love & Girls" đạt được vị trí số bốn trên bảng xếp hạng Oricon và vị trí thứ ba trên Japan Hot 100; "Galaxy Supernova" đạt vị trí số ba trên bảng xếp hạng Oricon cũng như số bốn trên Japan Hot 100 và "My Oh My".

Album đã được chứng nhận doanh số đĩa thu âm loại Vàng (Gold) bởi Hiệp hội Công nghiệp Thu âm Nhật Bản (Recording Industry Association of Japan, RIAJ) chỉ sau chưa đầy một tháng ra mắt vì bán được hơn 100.000 bản.[3]

Lịch sử

Vào ngày 25 tháng 10 năm 2013, Girls 'Generation đã tiết lộ rặng họ sẽ phát hành album tiếng Nhật vào ngày 11 tháng 12.[4] "Galaxy Supernova", "Love & Girls", "Do the Catwalk", "Lingua Franca", "My Oh My" và "Beep Beep" (B-side từ "Flower Power") đều được phát hành trước khi album này ra mắt.[5]

Album ban đầu đã được thực hiện đặt hàng trước trên iTunes cho Hồng Kông, Ấn Độ, Sri Lanka, Đài Loan, và hầu hết các nước Đông Nam Á với bài hát "Motorcycle" có sẵn để tải về ngay lập tức sau khi mua.

Chương trình Love & Peace "free live" được diễn ra vào ngày 14 Tháng 12, 2013 tại sân vận động Yokohama Arena, với vé được phân phối thông qua xổ số dành cho những người mua album thứ ba. Những cô gái đã biểu diễn các bài hát như: Gee, Girls & Peace,... và bài hát Everyday Love nằm trong album mới.Sự kiện đã thu hút hơn 30,000 fans hâm mộ ở xứ "Phù Tang". Bên cạnh đó, 250 fans hâm mộ may mắn còn được cùng SM Entertainment tham dự lễ ra mắt sân khấu trình diễn hologram đầu tiên ở Nhật do SM Ent. và Universal Studios Japan hợp tác xây dựng, những tiết mục sống động tại đây khiến người hâm mộ không thể rời mắt.[6][7][8]

Vào ngày đầu tiên phát hành, album đã tẩu bán được hơn 37,386 bản, leo lên vị trí no.1 của bảng xếp hạng Oricon hàng ngày. Và, chỉ sau 1 tuần ra mắt, đã có hơn 129.255 album được bán ra, đồng thời dẫn đầu bảng xếp hạng Oricon hàng tuần. Đây là lần thứ hai Girls' Generation giành vị trí đầu bảng xếp hạng hàng tuần của Oricon. Trước đó album tiếng Nhật thứ nhất của họ, Girls' Generation cũng đạt được thành tích tương tự. Điều này đã giúp Girls' Generation lập kỉ lục khi trở thành nhóm nhạc nữ Hàn Quốc đầu tiên có 2 lần đứng đầu bảng xếp hạng Oricon hàng tuần.[9][10]

Bắt đầu từ ngày 26 tháng 4 năm 2014, 9 cô gái sẽ bắt đầu chuyến lưu diễn vòng quanh Nhật Bản thứ ba của mình, GIRLS’ GENERATION ~LOVE&PEACE~ Japan 3rd Tour, với 2 đêm diễn tại Marine Messe Fukuoka, Fukuoka, để quảng bá cho album Love & Peace. Tour diễn sẽ kéo dài cho đến hết ngày 13 tháng 7 năm 2014 với 3 đêm diễn cuối cùng tại Tokyo.[11][12]

Đĩa đơn

"Love & Girls" đã ở vị trí số sáu trên bảng xếo hạng Oricon đĩa đơn hàng ngày và leo lên vị trí số bốn sau một ngày.[13] Đĩa đơn này bán được 42.796 bản sao trong tuần đầu tiên và đạt vị trí số bốn trên bảng xếp hạng Oricon hàng tuần.[14]

"Galaxy Supernova" đã đứng đầu Tower Records - một bảng xếp hạng đặt hàng trước.[15]. Đĩa đơn còn đứng ở vị trí số bốn trên bảng xếp hạng đĩa đơn hàng ngày của Oricon.[16] Đĩa đơn đã bán được 14.564 bản sao vào ngày thứ hai và đạt được vị trí đầu tiên cũng trong bảng xếp hạng ấy.[17] Một tuần sau khi phát hành,Galaxy Supernova đã bán được 50.793 bản sao.[18][19]

"My Oh My" được phát hành qua kỹ thuật số trên iTunes.[5]

Danh sách bài hát

Standard edition[2]
STTNhan đềSáng tácNhà sản xuấtThời lượng
1."Gossip Girls"Kanata Okajima, Andreas Öberg & Maria MarcusAndreas Öberg & Maria Marcus03:16
2."Motorcycle"Maria Marcus & Andreas ÖbergMaria Marcus & Andreas Öberg03:31
3."Flyers"Steven Lee, Sebastian Thott & Didrik ThottSebastian Thott & Didrik Thott04:03
4."Galaxy Supernova"Kamikaoru, Frederik Tao Nordsoe Schjoldan, Fridolin Nordsoe Schjoldan, Martin Hoberg HedegaardKamikaoru, Frederik Tao Nordsoe Schjoldan, Fridolin Nordsoe Schjoldan, Martin Hoberg Hedegaard03:09
5."Love & Girls"KamikaoruErik Lidbom, Dsign Music, Anne Judith Wik03:07
6."Beep Beep"Jeff Miyahara, Dsign Music, Ronny Svendsen, Nermin Harambasic, Robin JenssenDsign Music03:21
7."My Oh My"Erik Lewander, Ylva Dimberg, Louis SchoorlErik Lewander, Ylva Dimberg, Louis Schoorl03:10
8."Lips"Daniel "Obi" Klein & Charlie TaftDaniel "Obi" Klein & Charlie Taft03:48
9."Do The Catwalk"Junji IshiwatariKanata Okajima, Andreas Öberg, Maria Marcus04:01
10."Karma Butterfly"Grace Tither, Christian VintenChristian Vinten03:12
11."Linguafranc" (Tiếng Nhật: リンガ・フランカ Ringa Furanka)Hidenori Tanaka, AgehaspringsAndreas Oberg, Jon Hallgren, Ylva Dimberg03:07
12."Everyday Love"Obi Mhondera, Tim Hawes, Katerina Bramley, Tom DiekmeierObi Mhondera, Tim Hawes, Katerina Bramley, Tom Diekmeier03:30
Tổng thời lượng:41:15
Limited Edition (Blu-ray)[20][21]
STTNhan đềThời lượng
1."Beep Beep" (Video âm nhạc) 
2."Love & Girls" (Video âm nhạc) 
3."Galaxy Supernova" (Video âm nhạc) 
4."My Oh My" (Video âm nhạc) 
5."Hậu trường 'Galaxy Supernova'" 
6."Hậu trường 'My Oh My'" 
7."Hình ảnh từ album" 
First Press Limited Edition (Blu-ray or DVD)[22][23]
STTNhan đềThời lượng
1."Beep Beep" (Video âm nhạc) 
2."Love & Girls" (Video âm nhạc) 
3."Love & Girls" (Video âm nhạc, phiên bản vũ đạo) 
4."Galaxy Supernova" (Video âm nhạc) 
5."Galaxy Supernova" (Video âm nhạc, phiên bản vũ đạo) 
6."My Oh My" (Video âm nhạc) 

Bảng xếp hạng và chứng nhận

Bảng xếp hạng Oricon

Bảng xếp hạng Vị trí cao nhất Doanh số ra mắt Doanh số tổng cộng Số tuần xuất hiện
Hàng ngày 1 37,386[9] 170,898[24] 23 tuần[24]
Hàng tuần 1 129,255[25]
Hàng tháng 2 149,009[26]
Nửa năm 14 170,898[27]

Các bảng xếp hạng khác

Bảng xếp hạng Vị trí cao nhất
Billboard-Japan Top Albums 2[28]
G-Music 9[29]

Chứng nhận

Nơi chứng nhận Chứng nhận Doanh số chứng nhận
Nhật Bản(RIAJ) Vàng 100,000[3]

Lịch sử phát hành

Quốc gia Ngày Định dạng Phiên bản Tên nhãn hiệu
Brunei[30] 10 tháng 12 năm 2013 Tải về Thường Nayutawave Records
Campuchia[31]
Hồng Kông[1]
Ấn Độ[32]
Indonesia[33]
Lào[34]
Malaysia[35]
Philippines[36]
Singapore[37]
Sri Lanka[38]
Đài Loan[39]
Thái Lan[40]
Việt Nam[41]
Nhật Bản 11 tháng 12 năm 2013 CD, tải về
CD+DVD hoặc Blu-ray First Press Limited
CD+Blu-ray Limited
Hồng Kông[42] CD+DVD hoặc Blu-ray First Press Limited
Hàn Quốc[43] Tải về Thường SM Entertainment
Úc[44] 13 tháng 12 năm 2013 Nayutawave Records
New Zealand[45]
Đài Loan[46][47] 18 tháng 12 năm 2013 CD
23 tháng 12 năm 2013 CD+Blu-ray First Press Limited
Áo[48] 12 tháng 2 năm 2014 Tải về Thường
Bỉ[49]
Brazil[50]
Đan Mạch[51]
Đức[52]
Phần Lan[53]
Hy Lạp[54]
Hungary[55]
Cộng hòa Ireland[56]
Ý[57]
Hà Lan[58]
Na Uy[59]
Ba Lan[60]
Bồ Đào Nha[61]
Tây Ban Nha[62]
Thụy Điển[63]
Thụy Sĩ[57]
Anh[64]

Tham khảo

  1. ^ a b Love & Peace by Girls' Generation”. iTunes HK. Apple. Truy cập ngày 3 tháng 12 năm 2013.
  2. ^ a b “少女時代 待望の3rdアルバムのタイトル・トラックリストが遂に解禁!”. Universal Music Japan (bằng tiếng Nhật). Universal Music. ngày 21 tháng 11 năm 2013.
  3. ^ a b “ゴールドディスク認定” [Gold Disc certification] (bằng tiếng Nhật). Recording Industry Association of Japan (RIAJ). tháng 12 năm 2013. Truy cập ngày 15 tháng 1 năm 2014.
  4. ^ “Girls' Generation to release third Japanese album in December”. Allkpop. 6Theory Media. ngày 25 tháng 10 năm 2013. Truy cập ngày 21 tháng 11 năm 2013.
  5. ^ a b “Girls' Generation on iTunes Japan”. iTunes JP. Apple. Truy cập ngày 21 tháng 11 năm 2013.
  6. ^ “少女時代 ニューアルバム「Love & Peace」 アルバムビジュアル&アリーナツアー解禁”. Universal Music Japan. Universal Music. ngày 29 tháng 11 năm 2013. Truy cập ngày 29 tháng 11 năm 2013.
  7. ^ “少女時代 「Girls' Generation Free Live "Love & Peace" @横浜アリーナ」開催” [Girls' Generation to hold a Free Live "Love & Peace" concert at Yokohama Arena]. Universal Music Japan. Universal Music. ngày 29 tháng 11 năm 2013. Truy cập ngày 29 tháng 11 năm 2013.
  8. ^ “Hoạt động quảng bá tại Nhật của SNSD hút 50.000 fan”. G9vn. ngày 16 tháng 12 năm 2013. Bản gốc lưu trữ ngày 17 tháng 12 năm 2013. Truy cập ngày 17 tháng 12 năm 2013.
  9. ^ a b 10 tháng 12 năm 2013/ “CDアルバムデイリーランキング” Kiểm tra giá trị |url= (trợ giúp) [CD Album Daily Ranking]. Oricon. ngày 10 tháng 12 năm 2013. Lưu trữ bản gốc ngày 11 tháng 12 năm 2013. Truy cập ngày 11 tháng 12 năm 2013.
  10. ^ “SNSD lần thứ 2 giành No.1 BXH Oricon album tuần”. G9vn. ngày 17 tháng 12 năm 2013. Bản gốc lưu trữ ngày 24 tháng 12 năm 2013. Truy cập ngày 10 tháng 1 năm 2014.
  11. ^ “Girls' Generation Japan Third Tour”. KpopStarz. ngày 29 tháng 11 năm 2013. Truy cập ngày 10 tháng 1 năm 2014.
  12. ^ “GGIRLS' GENERATION~LOVE&PEACE~Japan 3rd Tour 追加公演のお知らせ”. UNIVERSAL MUSIC LLC. ngày 6 tháng 2 năm 2014. Truy cập ngày 7 tháng 2 năm 2014.
  13. ^ Lee, KyungNam (ngày 21 tháng 6 năm 2013). “SNSD′s ′Love & Girls′ Rises Two Ranks to Arrive at No. 4 on Oricon”. Mwave.interest.me. Translated by Erika Kim. EnewsWorld, CJ E&M Corp. Bản gốc lưu trữ ngày 29 tháng 10 năm 2013. Truy cập ngày 29 tháng 11 năm 2013.
  14. ^ 1 tháng 7 năm 2013/ “Oricon Weekly Singles Chart” Kiểm tra giá trị |url= (trợ giúp) (bằng tiếng Nhật). Oricon. Truy cập ngày 2 tháng 12 năm 2013.[liên kết hỏng]
  15. ^ “일본 데뷔 3주년 앞둔 소녀시대, 예약판매차트 1~3위 싹쓸이 건재 과시”. Hankooki.com (bằng tiếng Triều Tiên). InternetHankookilbo. ngày 14 tháng 8 năm 2013. Truy cập ngày 30 tháng 11 năm 2013.Quản lý CS1: ngôn ngữ không rõ (liên kết)
  16. ^ “Girls' Generation New Japan Single Ranks Number 1 on Oricon Charts”. KpopStarz.com. ngày 18 tháng 9 năm 2013. Truy cập ngày 30 tháng 11 năm 2013.
  17. ^ “Girls' Generation's "Galaxy Supernova" reaches No.1 on Oricon”. Daily K-Pop News. Bản gốc lưu trữ ngày 23 tháng 1 năm 2021. Truy cập ngày 30 tháng 11 năm 2013.
  18. ^ 30 tháng 9 năm 2013/ “Oricon Weekly Singles Chart” Kiểm tra giá trị |url= (trợ giúp) (bằng tiếng Nhật). Oricon. Truy cập ngày 2 tháng 12 năm 2013.[liên kết hỏng]
  19. ^ “[オリコン] 少女時代、3作目のDVD総合首位 海外女性歴代1位タイ” (bằng tiếng Nhật). Oricon. ngày 25 tháng 9 năm 2013. Truy cập ngày 2 tháng 12 năm 2013.
  20. ^ “Love & Peace [完全生産限定豪華仕様盤] [CD+Blu-ray]”. Universal Music Japan (bằng tiếng Nhật). Universal Music.
  21. ^ “Love & Peace (CD+Blu-ray+Goods) (Limited Edition)(Japan Version)”. YesAsia. Truy cập ngày 23 tháng 11 năm 2013.
  22. ^ “Love & Peace [Blu-ray 付初回限定盤] [CD+Blu-ray]”. Universal Music Japan (bằng tiếng Nhật). Universal Music.
  23. ^ “Love & Peace [DVD付初回限定盤] [CD+DVD]”. Universal Music Japan (bằng tiếng Nhật). Universal Music.
  24. ^ a b “140521 ORICON update”. G9vn. ngày 21 tháng 5 năm 2014. Truy cập ngày 18 tháng 6 năm 2014.[liên kết hỏng]
  25. ^ “013年12月09日~2013年12月15日のCDアルバム週間ランキング(2013年12月23日付)” [CD Album Weekly Ranking]. Oricon. ngày 18 tháng 12 năm 2013. Truy cập ngày 18 tháng 12 năm 2013.
  26. ^ “CDアルバム月間ランキング” [CD Album monthly ranking] (bằng tiếng Nhật). Oricon. tháng 12 năm 2013. Lưu trữ bản gốc ngày 9 tháng 1 năm 2014. Truy cập ngày 9 tháng 1 năm 2014.
  27. ^ “Oricon Album Ranking for the first half of 2014”. tokyohive. ngày 17 tháng 6 năm 2014. Truy cập ngày 18 tháng 6 năm 2014.
  28. ^ “Top Albums”. Billboard—Japan (bằng tiếng Nhật). Prometheus Global Media. ngày 23 tháng 12 năm 2013. Truy cập ngày 18 tháng 12 năm 2013.
  29. ^ “G-Music” (bằng tiếng Nhật). G-Music. Bản gốc lưu trữ ngày 24 tháng 12 năm 2013. Truy cập ngày 10 tháng 1 năm 2014.
  30. ^ Love & Peace by Girls' Generation”. iTunes BN. Apple. Truy cập ngày 3 tháng 12 năm 2013.
  31. ^ Love & Peace by Girls' Generation”. iTunes KH. Apple. Truy cập ngày 3 tháng 12 năm 2013.
  32. ^ Love & Peace by Girls' Generation”. iTunes IN. Apple. Truy cập ngày 3 tháng 12 năm 2013.
  33. ^ Love & Peace by Girls' Generation”. iTunes ID. Apple. Truy cập ngày 3 tháng 12 năm 2013.
  34. ^ Love & Peace by Girls' Generation”. iTunes LA. Apple. Truy cập ngày 3 tháng 12 năm 2013.
  35. ^ Love & Peace by Girls' Generation”. iTunes MY. Apple. Truy cập ngày 3 tháng 12 năm 2013.
  36. ^ Love & Peace by Girls' Generation”. iTunes PH. Apple. Truy cập ngày 3 tháng 12 năm 2013.
  37. ^ Love & Peace by Girls' Generation”. iTunes SG. Apple. Truy cập ngày 3 tháng 12 năm 2013.
  38. ^ Love & Peace by Girls' Generation”. iTunes LK. Apple. Truy cập ngày 3 tháng 12 năm 2013.
  39. ^ Love & Peace by Girls' Generation”. iTunes TW. Apple. Truy cập ngày 3 tháng 12 năm 2013.
  40. ^ Love & Peace by Girls' Generation”. iTunes TH. Apple. Truy cập ngày 3 tháng 12 năm 2013.
  41. ^ Love & Peace by Girls' Generation”. iTunes VN. Apple. Truy cập ngày 3 tháng 12 năm 2013.
  42. ^ “Girls' Generation Love & Peace (CD+DVD / Blu-ray)”. Universal Music Hong Kong. Universal Music. Bản gốc lưu trữ ngày 31 tháng 3 năm 2016. Truy cập ngày 17 tháng 12 năm 2013.
  43. ^ “Love & Peace”. Melon.com. LOEN Entertainment. Truy cập ngày 11 tháng 12 năm 2013.
  44. ^ Love & Peace by Girls' Generation”. iTunes AU. Apple. Truy cập ngày 10 tháng 12 năm 2013.
  45. ^ Love & Peace by Girls' Generation”. iTunes NZ. Apple. Truy cập ngày 10 tháng 12 năm 2013.
  46. ^ “Love & Peace (Normal Edition)(Taiwan Version)”. YesAsia. Truy cập ngày 29 tháng 12 năm 2013.
  47. ^ Love & Peace (Album+Blu-ray) (Taiwan Version)”. YesAsia. Truy cập ngày 20 tháng 1 năm 2014.
  48. ^ Love & Peace by Girls' Generation”. iTunes AT. Apple. Truy cập ngày 11 tháng 2 năm 2014.
  49. ^ Love & Peace by Girls' Generation”. iTunes BE. Apple. Truy cập ngày 11 tháng 2 năm 2014.
  50. ^ Love & Peace by Girls' Generation”. iTunes BR. Apple. Truy cập ngày 11 tháng 2 năm 2014.
  51. ^ Love & Peace by Girls' Generation”. iTunes DK. Apple. Truy cập ngày 11 tháng 2 năm 2014.
  52. ^ Love & Peace by Girls' Generation”. iTunes DE. Apple. Truy cập ngày 11 tháng 2 năm 2014.
  53. ^ Love & Peace by Girls' Generation”. iTunes FI. Apple. Truy cập ngày 11 tháng 2 năm 2014.
  54. ^ Love & Peace by Girls' Generation”. iTunes GR. Apple. Truy cập ngày 11 tháng 2 năm 2014.
  55. ^ Love & Peace by Girls' Generation”. iTunes HU. Apple. Truy cập ngày 11 tháng 2 năm 2014.
  56. ^ Love & Peace by Girls' Generation”. iTunes IE. Apple. Truy cập ngày 11 tháng 2 năm 2014.
  57. ^ a b Love & Peace by Girls' Generation”. iTunes IT. Apple. Truy cập ngày 11 tháng 2 năm 2014.
  58. ^ Love & Peace by Girls' Generation”. iTunes NL. Apple. Truy cập ngày 11 tháng 2 năm 2014.
  59. ^ Love & Peace by Girls' Generation”. iTunes NO. Apple. Truy cập ngày 11 tháng 2 năm 2014.
  60. ^ Love & Peace by Girls' Generation”. iTunes PL. Apple. Truy cập ngày 11 tháng 2 năm 2014.
  61. ^ Love & Peace by Girls' Generation”. iTunes PT. Apple. Truy cập ngày 11 tháng 2 năm 2014.
  62. ^ Love & Peace by Girls' Generation”. iTunes ES. Apple. Truy cập ngày 11 tháng 2 năm 2014.
  63. ^ Love & Peace by Girls' Generation”. iTunes SE. Apple. Truy cập ngày 11 tháng 2 năm 2014.
  64. ^ Love & Peace by Girls' Generation”. iTunes GB. Apple. Bản gốc lưu trữ ngày 11 tháng 2 năm 2014. Truy cập ngày 11 tháng 2 năm 2014.

Strategi Solo vs Squad di Free Fire: Cara Menang Mudah!