Phường có diện tích 34,91 km², dân số năm 2024 là 118.745 người, mật độ dân số đạt 3.401 người/km².
Hành chính
Phường Long Bình được chia thành 12 khu phố: 1, 2, 2A, 3, 4, 5, 5A, 6, 7, 7A, 8, 8A.[3]
Lịch sử
Trước đây, phường Long Bình được chia thành 9 khu phố: 1, 2, 3, 4, 5, 5A, 6, 7, 8.[4]
Ngày 29 tháng 12 năm 2016, Uỷ ban Nhân dân tỉnh Đồng Nai ban hành Quyết định 4547/QĐ-UBND[5], trong đó:
Thành lập khu phố 2A trên cơ sở một phần diện tích khu phố 2.
Thành lập khu phố 7A trên cơ sở một phần diện tích khu phố 7.
Thành lập khu phố 8A trên cơ sở một phần diện tích khu phố 8.
Địa hình
Địa hình tương đối bằng phẳng với độ cao thay đổi từ 7 đến 77m.
Độ nghiêng địa hình không rõ ràng nhưng có xu hướng thấp dần từ Bắc xuống Nam, phù hợp cho việc xây dựng các công trình và hạ tầng cơ sở.
Khí hậu
Mang đặc điểm của khí hậu thành phố Biên Hòa. Đặc điểm chung là nóng ẩm, mưa nhiều, phân làm 2 mùa rõ rệt: mùa mưa và mùa khô.
Mùa mưa bắt đầu từ tháng 5 đến tháng 10, mưa lớn tập trung, lượng mưa chiếm 85-90% tổng lượng mưa trong năm.
Mùa khô từ tháng 11 đến tháng 4 năm sau, lượng mưa ít, chỉ chiếm 10-15% tổng lượng mưa trong năm, trong khi nhiệt độ và lượng bốc hơi lớn gây khô hạn ở nhiều nơi.
Tổng lượng mưa trung bình trong năm 1600-1800mm.
Nhiệt độ cao đều trong năm 23-29oc.
Thủy văn và nguồn nước
Phường có năm nhánh suối chảy trên địa bàn phường, có chức năng tiêu thoát nước mưa và nước sinh hoạt.
Nguồn nước sinh hoạt chủ yếu phụ thuộc vào hệ thống cung cấp nước sạch của thành phố.
Đặc điểm kinh tế - xã hội và sử dụng đất đai
Kinh tế của phường rất đa dạng, trong đó ngành công nghiệp và dịch vụ là thế mạnh trong phát triển kinh tế, xong ngành dịch vụ vẫn là nguồn sống của đại bộ phận dân cư trên địa bàn phường.
Dân số của phường có khoảng 133.206 dân, mật độ dân số là 3.806 người/km2.
Phường đã có bản đồ địa chính chính quy; đã tiến hành đăng ký đất đai, lập hồ sơ địa chính và hoàn thành cơ bản công tác cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất theo quy định.
Tổng diện tích đất tự nhiên là 3.500,12 ha, chiếm 22,63% diện tích tự nhiên của thành phố, trong đó có tới 1.667 ha đất an ninh quốc phòng và 621 ha đất công nghiệp tập trung. Diện tích còn lại được sử dụng chủ yếu cho mục đích phi nông nghiệp, diện tích đất nông nghiệp đang có xu thế chuyển đổi sang sử dụng vào mục đích phi nông nghiệp.