Share to: share facebook share twitter share wa share telegram print page

Ký hiệu bra-ket

Trong lĩnh vực cơ học lượng tử, ký hiệu bra-ket là biểu diễn chuẩn dùng để mô tả những trạng thái lượng tử. Nó còn có thể dùng để biểu diễn các vector hoặc hàm tuyến tính trong lĩnh vực toán học. Sở dĩ nó có tên gọi như thế là vì tích trong (hoặc tích chấm trong không gian vector phức) được ký hiệu bởi

với phần bên trái gọi là bra và phần bên phải gọi là ket. Ký hiệu được giới thiệu bởi nhà toán học Paul Dirac[1] năm 1939 nên còn có tên gọi là ký hiệu Dirac, mặc dù Grassman đã dùng ký hiệu cho tích vô hướng của mình cả trăm năm trước đó rồi.[2][3]

Tuy vậy, ngày nay ứng dụng chủ yếu của ký hiệu bra-ket chủ yếu nằm ở cơ học lượng tử. Hầu hết các hiện tượng được giải thích bằng cơ học lượng tử (bao trùm cả một phần của vật lý hiện đại) đều được biểu diễn dưới dạng bra-ket. Nó thuận tiện hơn ở chỗ là tính độc lập trong biểu diễn trừu tượng của đối tượng mà nó ký hiệu, cộng với tính linh hoạt khi tạo ra những biểu diễn đặc thù (tọa độ, động lượng hoặc hàm riêng cơ sở) một cách dễ dàng, hoặc phụ thuộc quá nhiều vào không gian tuyến tính có liên quan. Kiểu biểu diễn chồng chéo mang ý nghĩa biên độ xác suất để trạng thái lượng tử sụp đổ về trạng thái .

Không gian vector

Bài chính: Không gian vector

Trong vật lý, các vector cơ sở cho phép bất ki vector Euclid nào được biểu diễn dưới dạng độ dài và góc quay, dưới nhiều hướng khác nhau, dưới dạng định hướng trong không gian

Theo cách này, bất kỳ vector nào cũng có thể biểu diễn dưới dạng tổng các hình chiếu của nó lên các vector cơ sở của không gian ấy. Tổng quát hơn, các vector có thể ở cả dạng vector phức trong không gian Hilbert.

Biểu diễn bra và ket cho vector

Vector có thể biểu diễn ở dạng ket luôn là các vector cột (đọc là "ket-A")[4]

Tương tự như vậy, các vector cũng thể có thể biểu diễn dưới dạng bra, nhưng chỉ đối với các vector hàng

liên hợp phức của . Chuyển vị liên hợp của một bra là ket và ngược lại:

Vì thế, để chuyển một bra thành ket hay ngược lại, ta chỉ cần thực hiện phép lấy liên hợp tất cả phần tử rồi thực hiện phép chuyển vị.

Những biểu tượng, ký tự hay từ được sử dụng như dạng các nhãn cũng được sử dụng tương tự trong ket và bra. có ý nghĩa toán học phổ quát và đặc thù còn A và B thì không. Ngoài ra, để cho tiện sử dụng, bên trong ket các nhãn có thể có sự sắp đặt, chẳng hạn như toán tử năng lượng trong cơ học lượng tử thông qua danh sách số lượng tử.

Tuy nhiên, không giống như các đối tượng toán học khác, ket không cần các vector cơ sở xác định.[5] Vì thế thay vì dùng ta sẽ dùng (hiểu dưới nghĩa "biểu diễn dưới dạng").

Tích trong

Bài chính: Tích vô hướng

Tích vô hướng là tổng quát hóa của tích chấm khi kết qua nhân hai vector là một số phức. Ký hiệu Bra-ket biểu diễn tích vô hướng dưới dạng

Ví dụ, ở trong không gian 3 chiều tích trên sẽ là

Trong trường hợp đặc biệt:

Như công thức biến đổi trên, bra có thể hiểu gần như là hàm tuyến tính hay của ket, tức là đầu vào là một ket và đầu ra là một số phức.

Trạng thái chưa chuẩn hóa và không gian phi Hilbert

Ký hiệu bra-ket có thể sử dụng cho cả những không gian phi Hilbert. Ví dụ đối với các hàm sóng có định mức vô hạn trong cơ học lượng tử.

Ngoài ra, với những trạng thái chưa chuẩn hóa thì bra-ket vẫn có thể áp dụng, theo D. Carfi.[6][7][8][9] Và cả không gian Banach, một tổng quát hóa của không gian Hilbert.

Ứng dụng trong cơ học lượng tử

Kiến trúc toán học của cơ học lượng tử phần lớn dựa vào toán học tuyến tính:

  • Hàm sóng và những trạng thái lượng tử khác có thể biểu diễn dưới dạng vector trong không gian Hilbert (tùy tình huống cụ thể cấu trúc không gian Hilbert có thể khác nhau). Ví dụ một electron dưới dạng bra-ket có thể ở trạng thái lượng tử (thật ra mỗi trạng thái lượng tử là một tia vector trong không gian Hilbert với c là bất cứ số phức nào)
  • Chồng chập lượng tử có thể biểu diễn dưới dạng tổng các vector thành phần. Ví dụ: là trạng thái chồng chập của
  • Đo lường cùng với toán tử tuyến tính (gọi là quan sát) trong không gian Hibert với trạng thái lượng tử
  • Tính động cũng có thể được miêu tả trong không gian Hilbert bằng toán tử tuyến tính. Như trong bức tranh Schrödinger, có một toán tử tiến hóa thời gian tuyến tính U cho phép một electron trong trạng thái tức thời |ψ⟩, thì trong một giây nó sẽ ở trạng thái U|ψ⟩ với mọi |ψ⟩.
  • Chuẩn hóa hàm sóng là việc thu định mức của hàm sóng đó về 1

Hầu như tất cả tính toán trong cơ học lượng tử đều cần dùng đến vector và các toán tử tuyến tính, nó thường sử dụng ký hiệu bra-ket. Ví dụ:

  • Hàm sóng tọa độ không spin
  • Sự chồng chéo giữa các trạng thái lượng tử: khi một hạt ở một trạng thái chồng chập giữa các trạng thái riêng, mỗi lần được quan sát nó sẽ "sập" về một trạng thái riêng. Trong cơ học lượng tử, biểu diễn ⟨φ|ψ⟩ là xác suất đo lường để ψ sập về φ. Hiểu theo nghĩa toán học, đó là hệ số của phép chiếu vector ψ lên vector cơ sở φ. Nó cũng miêu tả phép chiếu trạng thái ψ lên trạng thái φ.
  • Đổi hệ cơ sở của các hạt có spin là 1/2

Một số nhầm lẫn nên tránh

Những nhà vật lý thường hay sử dụng những biểu tượng giống nhau cho cả nhãn và hằng số trong cùng một phương trình. Những hằng số thường đi kèm với những đối tượng đã gán nhãn, Ví dụ: α̂ |α⟩ = α|α⟩ thì biểu tượng α đồng thời là tên toán tử α̂, vector riêng |α⟩ và giá trị riêng α.

Đôi khi việc ký hiệu nhanh tỉ lệ vector cũng dẫn đến hiểu lầm. Ví dụ: vector |α⟩ được nhân lên √2, nó có thể được ký hiệu |α/√2⟩, mặc dù điều này không có ý nghĩa gì vì α chỉ là cái nhãn, không phải hàm cũng chẳng phải số.

Thỉnh thoảng một số nhãn đánh số thì chỉ số lại nằm bên ngoài (đáng lẽ nó phải nằm chung với nhãn trong).

Toán tử tuyến tính

Bài chính: Toán tử tuyến tính

Toán tử tuyến tính trên ket

Một toán tử tuyến tính là một ánh xạ lên một ket và tạo ra một ket (thuộc tính của toán tử tuyến tính). Tức là,nếu A là toán tử tuyến tính còn |ψ⟩ là ket, thì A|ψ⟩ cũng là một ket.

Trong không gian Hilbert n chiều, |ψ⟩ là một vector cột N×1, và A là ma trận vuông N×N với hệ số phức. Ket A|ψ⟩ có thể dùng phép nhân ma trận thông thường để tính.

Những toán tử tuyến tính rất phổ biến trong lý thuyết cơ học lượng tử. Những đại lượng có thể quan sát thường được biểu diễn dưới dạng các toán tử tự liên hợp (như năng lượng hay động lượng), trong khi tiến trình biến đổi lại được biểu diễn bằng toán tử tuyến tính đơn nhất như phép quay hoặc tiến trình thời gian.

Linear operators are ubiquitous in the theory of quantum mechanics. For example, observable physical quantities are represented by self-adjoint operators, such as energy or momentum, whereas transformative processes are represented by unitary linear operators such as rotation or the progression of time.

Toán tử tuyến tính trên bra

Các toán tỉnh trên bra cũng thể nhìn nhận ở bên phải bra. Nếu A là một toán tử tuyến tính còn ⟨φ| là một bra, thì ⟨φ|A cũng là một bra:

(chính xác đây là hàm hợp) và hay được viết dưới dạng

Tương tự như ket trong không gian n chiều Hilbert, nhưng bra là một vector hàng 1×N, A vẫn ma trận vuông N×N. Kết quả ⟨φ|A được thực hiện bằng phép nhân ma trận.

Trong trường hợp một vector trạng thái xuất hiện ở cả vế ket và bra,

thì biểu diễn trên đưa ra giá trị kỳ vọng, hoặc giá trị trung bình hoặc giá trị ý nghĩa, của lần quan sát biểu diễn bởi toán tử A trên hệ với trạng thái |ψ⟩.

Tích ngoài

Một phương thức tiện lợi để định nghĩa toán tử tuyến tính trên H là tích ngoài: nếu ⟨φ| là bra và |ψ⟩ là ket, thì tích ngoài

là ký hiệu toán tử bậc nhất ánh xạ |ρ⟩ vào ket |φ⟩⟨ψ|ρ⟩ (⟨ψ|ρ⟩ là phép nhân vô hướng của |φ⟩).

Ở không gian hữu hạn chiều, tích ngoài có thể biểu diễn dưới dạng:

Tích ngoài có thể được dùng để định nghĩa phép chiếu. Ket |ψ⟩ với định mức 1, thì phép chiếu vuông góc vào không gian con tạo bởi |ψ⟩ là

Toán tử liên hợp Hermit

Bài chính: Liên hợp Hermit

Ket có thể chuyển sang dạng bra và ngược lại. Phần tử từ không gian kép tương ứng A|ψ⟩ là ⟨ψ|A, A ký hiệu liên hợp Hẻrmit (gọi tắt là liên hợp) của toán tử A.

khi và chỉ khi

Và nếu A biểu diễn dưới dạng ma trận N×N, thì A được gọi là chuyển vị liên hợp.

Toán tử tự liên hợp là toán tử thỏa mãn A = A, đóng vai trò quan trọng trong cơ học lượng tử. Mọi quan sát đều là toán tử tự liên hợp.A là toán tử tự liên hợp thì ⟨ψ|A|ψ⟩ là một số thực. Do đó giá trị kỳ vọng của quan sát cũng là thực.

Các tính chất

Bra-ket được xây dựng để tận dụng các thao tác đơn giản trong toán học tuyến tính. Một số tính chất cơ bản sẽ được liệt kê dưới đây. c1c2 là những số phức tùy ý, c là liên hợp phức của c, AB là những toán tử tuyến tính tùy ý, các tính chất được liệt kê áp dụng đúng với mọi bra và ket.

Tính tuyến tính

  • Vì bra và ket là các hàm tuyến tính

  • Theo định nghĩa phép cộng và nhân vô hướng của hàm tuyến tính trong không gian kép [10]

Tính kết hợp

Với mọi biểu thức với số phức, bra, ket, tích trong, tích ngoài, cùng các toán tử tuyến tính, viết ở dạng braket, cách nhóm không quan trọng:

và tương tự như vậy. Tính chất này không đúng với những biểu thức chứa các toán tử phi tuyến tính,

Liên hợp Hermit

Liên hợp Hermit, ký hiệu bởi †, được tính dễ dàng hơn dưới biểu diễn bra-ket. Những luật cơ bản là:

  • Liên hợp của một bra là ket và ngược lại
  • Liên hợp của một số phức là liên hợp phức của số phức đó
  • Liên hợp Hermit của liên hợp Hermit của mọi thứ (toán tử tuyến tính, bra, ket, số,...) là chính nó

(x) = x

  • Với mọi tổ hợp của số phức, bra, ket, tích trong, tích ngoài, các toán tử tuyến tính viết dưới dạng ký hiệu bra-ket, liên hợp Hermit của nó cũng chính là liên hợp Hẻrmit của từng thành phần, nhưng viết với trình tự ngược lại. Ví dụ:

Tổng hợp bra và ket

Với hai không gian vector VW có thể tạo nên không gian thứ ba VW bởi tích trong. Trong cơ học lượng tử, nó được dùng để miêu tả hệ thống hợp. Nếu một hệ thống gồm 2 hệ thống con VW, thì không gian Hilbert của cả hệ thống là tích trong của hai không gian đó. (Trừ khi hai hệ thống con đều hạt cơ bản).

Nếu |ψ⟩ là ket trong V và |φ⟩ là ket trong W, phép nhân trực tiếp của hai ket là một ket trong VW biểu diễn dưới dạng:

Tổng hợp bra và ket được ứng dụng trong vướng víu lượng tửnghịch lý EPR.

Toán tử đơn vị

Với một hệ trực chuẩn hoàn chỉnh, trong không gian Hilbert, tương ứng với định mức từ tích trong . Từ giải tích hàm cơ bản bất cứ ket |ψ⟩ nào cũng có thể viết được dưới dạng:

Từ tính chất giao hoán của ket với phép nhân vô hướng số phức:

là một toán tử đơn vị biến mỗi vector về chính nó. Toán tử này có thể thêm vào bất kỳ biểu thức nào mà không gây ảnh hưởng gì:

biến đổi cuối cùng dựa vào quy ước tổng Einstein.

Trong cơ học lượng tử, toán tử đơn vị sẽ giúp ích khi hoàn toàn không có manh mối nào về tích trong nhưng lại có thông tin về các hệ số khai triển của những vector đó trong hệ cơ sở trực chuẩn nhất định. Trong trường hợp này, việc thêm toán tử đơn vị vào biểu thức một hay nhiều lần sẽ hữu ích hơn.

Một chú ý nhỏ nữa, là có thể biểu diễn (x là tọa độ còn p là động lượng)

1 = ∫ dx |x⟩⟨x| = ∫ dp |p⟩⟨p| với |p⟩ = ∫ dx eixp|x⟩/√2πħ (vì ⟨x′|x⟩ = δ(xx′))

suy ra ⟨x|p⟩ = exp(ixp/ħ)/√2πħ.

Biểu diễn dưới cái nhìn toán học

Trong vật lý, các đối tượng biểu diễn dưới dạng bra-ket trong không gian Hilbert (không gian tích trong đầy đủ.

Gọi là không gian Hilbert và là một vector trong . Những nhà vật lý sẽ ký hiệu |h⟩ đơn thuần là một vector

Gọi là không gian đối ngẫu với . Đó là không gian hàm tuyến tính với . Đẳng cấu được định nghĩa với mọi ta có

trong đó là các ký hiệu khác nhau của tích trong của hai phần tử trong không gian Hilbert. Rắc rối xảy đến khi cần nhận diện với tương ứng vì ý nghĩa của các biểu tượng. Cho rằng ta rút ra:

Khi đã bỏ qua các cặp ngoặc tròn cũng như thanh sổ đôi thì các tính chất của hệ ký hiệu này trở nên tiện lợi khi phải xử lý với các toán tử tuyến tính và các hàm hợp hoạt động theo kiểu phép nhân vành.

Các nhà toán học còn cách biểu diễn khác cho hệ đôi trên, không dùng biểu tượng *, mà dùng gạch trên (các nhà vật lý sử dụng như giá trị trung bình và liên hợp Dirac) để ký hiệu các số phức liên hợp. Như trong tích vô hướng họ sẽ viết:

còn những nhà vật lý thì viết với số lượng tương đương:

Các bài viết liên quan

Các chú ý và tài liệu tham khảo

  1. ^ PAM Dirac (1939). “A new notation for quantum mechanics”. Mathematical Proceedings of the Cambridge Philosophical Society. 35 (3). tr. 416–418. doi:10.1017/S0305004100021162.
  2. ^ H. Grassmann (1862). Extension Theory. History of Mathematics Sources. American Mathematical Society, London Mathematical Society, 2000 translation by Lloyd C. Kannenberg.
  3. ^ Cajori, Florian (1929). A History Of Mathematical Notations Volume II. Open Court Publishing. tr.  134. ISBN 978-0-486-67766-8.
  4. ^ Quantum Mechanics Demystified, D. McMahon, Mc Graw Hill (USA), 2006, ISBN(10-) 0-07-145546 9
  5. ^ Modern Quantum Mechanics Revised Revision, Sakurai, p. 20
  6. ^ Carfì, David (tháng 4 năm 2003). “Dirac-orthogonality in the space of tempered distributions”. Journal of Computational and Applied Mathematics. 153 (1–2): 99–107. Bibcode:2003JCoAM.153...99C. doi:10.1016/S0377-0427(02)00634-9.
  7. ^ Carfì, David (tháng 4 năm 2003). “Some properties of a new product in the space of tempered distributions”. Journal of Computational and Applied Mathematics. 153 (1–2): 109–118. Bibcode:2003JCoAM.153..109C. doi:10.1016/S0377-0427(02)00635-0.
  8. ^ Carfì, David (2007). “TOPOLOGICAL CHARACTERIZATIONS OF S-LINEARITY”. AAPP-PHYSICAL, MATHEMATICAL AND NATURAL SCIENCES. 85 (2): 1–16. doi:10.1478/C1A0702005.
  9. ^ Carfì, David (2005). “S-DIAGONALIZABLE OPERATORS IN QUANTUM MECHANICS”. Glasnik Matematicki. 40 (2): 261–301. doi:10.3336/gm.40.2.08.
  10. ^ Lecture notes by Robert Littlejohn Lưu trữ 2012-06-17 tại Wayback Machine, eqns 12 and 13

Xem thêm

  1. Feynman, Leighton and Sands (1965). The Feynman Lectures on Physics Vol. III. Addison-Wesley. ISBN 0-201-02115-3.
  2. Resolution of identify

Liên kết ngoài

Read other articles:

Wapen van Bath Het wapen van Bath werd op 8 december 1819 bevestigd door de Hoge Raad van Adel aan de Zeeuwse gemeente Bath. Per 1878 ging Bath op in de gemeente Rilland-Bath, sinds 1970 onderdeel van gemeente Reimerswaal. Het wapen van Bath is daardoor definitief komen te vervallen als gemeentewapen.[1] In het Wapen van Rilland-Bath is het wapen van Bath opgenomen. Op 17 december 2002 heeft de gemeenteraad van Reimerswaal het wapen van Rilland als dorpswapen vastgesteld. Blazoenering De…

Ministerio de la Presidencia de Panamá Palacio de las Garzas, sede del Ministerio de la Presidencia.Información generalÁmbito Panamá PanamáJurisdicción República de PanamáTipo MinisterioSede Palacio de las Garzas, Ciudad de PanamáOrganizaciónMinistros José Gabriel CarrizoDepende de Órgano Ejecutivo de PanamáHistoriaFundación 28 de enero de 1958Sucesión Ministerio de Gobierno y Justicia (Panamá) (1904-1958) ←Ministerio de la Presidencia Sitio web[editar datos en Wikidata&#x…

Developmental American Twenty20 cricket league affiliated with Major League Cricket MiLC redirects here. For other uses, see MILC (disambiguation). Minor League CricketOfficial logo of Minor League Cricket (MiLC)CountriesUnited StatesAdministratorUSA CricketFormatT20First edition2021Latest edition2023Next edition2024Tournament formatDouble round-robin and PlayoffsNumber of teams26Current championDallas Mustangs (1st title)Most successful Silicon Valley Strikers (1 title) Seattle Thunderbolts (1 …

Francisco Calderón y Vargas II conde de la Oliva de PlasenciaInformación personalTratamiento DonOtros títulos Señor de Sieteiglesias, Grimaldo, Corchuelas y Monfragüe.Nacimiento 7 de agosto de 1604ValladolidFallecimiento 5 de diciembre de 1674Oliva de PlasenciaFamiliaPadre Rodrigo Calderón de ArandaMadre Inés de Vargas y TrejoConsorte Catalina de Cárdenas ChavesHijos Inés (hija natural, c.1630-¿?)Rodrigo.Rodrigo Manuel de Sotomayor. Escudo de Francisco Calderón y Vargas [editar d…

Grande Prêmio do Brasilde Fórmula 1 de 1997 16º GP do Brasil realizado em Interlagos Detalhes da corrida Categoria Fórmula 1 Data 30 de março de 1997 Nome oficial XXVI Grande Prêmio do Brasil Local Autódromo José Carlos Pace, São Paulo, Brasil Total 72 voltas / 309.024 km Condições do tempo Nublado, seco Pole Piloto Jacques Villeneuve Williams-Renault Tempo 1:16.004 Volta mais rápida Piloto Jacques Villeneuve Williams-Renault Tempo 1:18.397 (na volta 28) Pódio Primeiro Jacques Ville…

Чарльстонський коледж Дата створення / заснування 1770 Приналежність Асоціація університетів Оук Ріджd Країна  США Адміністративна одиниця Чарлстон[1] Класифікація Карнегі для вищих навчальних закладів магістерський коледж або університет: великий випускd[2],&…

American reality television talent show Last Comic StandingGenreTalent contestPresented by Jay Mohr Anthony Clark Bill Bellamy Fearne Cotton Craig Robinson JB Smoove Anthony Jeselnik Country of originUnited StatesOriginal languageEnglishNo. of seasons9No. of episodes76ProductionExecutive producers Wanda Sykes[1] Page Hurwitz[1] Javier Winnik[2] Peter Engel Dan Cutforth Jane Lipsitz Camera setupMulti-cameraRunning time42 minutesProduction companies Peter Engel Productions …

Équipe du Pérou de football à la Coupe du monde 2018 Fédération FPF Classement 20e (1er tour) Organisateur(s) Russie Participation 5e Meilleure performance 7e (quart de finale) en 1970 Sélectionneur Ricardo Gareca Capitaine Alberto Rodríguez Meilleur buteur André Carrillo et Paolo Guerrero (1) Maillots Domicile Extérieur Équipe du Pérou de football à la Coupe du monde Coupe du monde 1982 - modifier  Cet article relate le parcours de l’équipe du Pérou de football lors de la C…

Pour les articles homonymes, voir Tanya. Copie du Tanya éditée à Faid en 1974 Le Likkoutei Amarim (hébreu : ליקוטי אמרים « recueil de déclarations »), plus connu sous le nom de Tanya (judéo-araméen : תניא « il a été enseigné ») est l’une des premières œuvres de Shneur Zalman de Liadi, fondateur de la Dynastie hassidique Habad-Loubavitch. Publié pour la première fois en 1797, il comprend cinq sections et définit l’essence de la d…

Réserve naturelle nationale des prés salés d'Arès et de Lège-Cap-FerretGéographiePays FranceRégion Nouvelle-AquitaineDépartements GirondeCoordonnées 44° 46′ 09″ N, 1° 10′ 07″ OVille proche ArcachonSuperficie 495,93 ha[1]AdministrationType Réserve naturelle nationaleCatégorie UICN IVWDPA 13413Création 7 septembre 1983[1]Administration ONCFS - Délégation régionale Sud-Ouestmodifier - modifier le code - modifier Wikidata La réserve nature…

Artikel ini memiliki beberapa masalah. Tolong bantu memperbaikinya atau diskusikan masalah-masalah ini di halaman pembicaraannya. (Pelajari bagaimana dan kapan saat yang tepat untuk menghapus templat pesan ini) Artikel ini membutuhkan rujukan tambahan agar kualitasnya dapat dipastikan. Mohon bantu kami mengembangkan artikel ini dengan cara menambahkan rujukan ke sumber tepercaya. Pernyataan tak bersumber bisa saja dipertentangkan dan dihapus.Cari sumber: Hadi Sunyoto – berita…

2001 film by Les Blair This article needs additional citations for verification. Please help improve this article by adding citations to reliable sources. Unsourced material may be challenged and removed.Find sources: H3 film – news · newspapers · books · scholar · JSTOR (April 2019) (Learn how and when to remove this template message) H3Directed byLes BlairWritten byBrian CampbellLaurence McKeownProduced byJames FlynnStarringBrendan MackeyMark O'Hal…

この項目では、アメリカの映画について説明しています。プロ野球選手 (MLB)については「ジャッキー・ブラウン (野球)」をご覧ください。 ジャッキー・ブラウン Jackie Brown 監督 クエンティン・タランティーノ脚本 クエンティン・タランティーノ製作 ローレンス・ベンダー製作総指揮 リチャード・N・グラッドスタインエルモア・レナードボブ・ワインスタインハーヴェイ…

For other uses, see Horseshoe Falls (disambiguation). Largest portion of Niagara Falls on the United States–Canada border Horseshoe FallsLocationBorder of Ontario, Canada, and New York, United States. Canada to the right in the photo.Coordinates43°04′38″N 79°04′32″W / 43.077305°N 79.07562°W / 43.077305; -79.07562TypeCataractTotal height167 ft (51 m)[1]Total width2,700 ft (820 m)[1]WatercourseNiagara River Horseshoe Falls i…

Puchar Ligi Szkockiej 2009/2010 Scottish League CupCo-operative Insurance Cup Szczegóły turnieju Gospodarz Szkocja Termin 1 sierpnia 2009 –21 marca 2010 Liczba drużyn 42 Statystyki turnieju Mecze 41 Puchar Ligi Szkockiej w sezonie 2009/2010 jest 64. edycją drugich, obok Pucharu Szkocji, piłkarskich rozgrywek pucharowych w Szkocji. Obrońcą tytułu jest Celtic F.C., który w finale poprzednich rozgrywek pokonał lokalnego rywala, Rangers, dzięki bramkom Darrena O’Dea i Aidena McGe…

American sportswriter (born 1969) Woj redirects here. For the village, see Woj, Hungary. For Polish województwo, see Voivodeships of Poland. For the journalist and educator also nicknamed Woj, see Esther Wojcicki. Adrian WojnarowskiBorn (1969-03-04) March 4, 1969 (age 54)Bristol, Connecticut, U.S.Alma materSt. Bonaventure UniversityOccupation(s)Sports reporter, columnistYears active1986–present Adrian Wojnarowski (/wɜːrdʒˈnaʊski/;[1] born March 4, 1969),[2]…

1972 single by Jimmy Castor BunchTroglodyte (Cave Man)Single cover artworkSingle by Jimmy Castor Bunchfrom the album It's Just Begun B-sideI Promise to RememberReleased1972GenreFunkLength3:363:22 (7 version)LabelRCAAlternative coverAlternate single artwork, as released in Germany. Derivative of It's Just Begun's artwork. Troglodyte (Cave Man), originally released as Troglodite,[1] is a 1972 novelty funk song by the Jimmy Castor Bunch. In the US, it peaked at No. 4 on the R&B chart an…

Grand Prix DenverLokasiDenver, Colorado, USA39°44′48″N 105°0′23″W / 39.74667°N 105.00639°W / 39.74667; -105.00639Koordinat: 39°44′48″N 105°0′23″W / 39.74667°N 105.00639°W / 39.74667; -105.00639Lomba pertama1990Lomba terakhir2006Nama sebelumnyaTexaco/Havoline Grand Prix of Denver (1990–1991)Shell Grand Prix of Denver (2002)Centrix Financial Grand Prix of Denver (2003–2006)Terbanyak menang (pembalap)Al Unser, Jr. (2)Bruno …

GCR Class 1LNER Class B2 (later B19)Nameless No. 1492 (ex 427 City of London) at Sheffield Victoria, 17 July 1947Type and originPower typeSteamDesignerJohn G. RobinsonBuilderGCR Gorton WorksBuild dateDecember 1912 – December 1913Total produced6SpecificationsConfiguration:​ • Whyte4-6-0 • UIC2'Ch2Gauge4 ft 8+1⁄2 in (1,435 mm)Leading dia.3 ft 6 in (1.067 m)Driver dia.6 ft 9 in (2.057 m)WheelbaseLoco: 28 f…

Ludwig van Beethoven (1801) -Gemälde von Carl Traugott Riedel Die Klaviersonate Nr. 11 in B-Dur von Ludwig van Beethoven entstand 1799–1800. Sie ist dem Grafen Johann Georg von Browne gewidmet und steht am Ende von Beethovens „jugendlichem“ Sonatenwerk, der sogenannten „ersten Schaffensperiode“. Während der Entstehungszeit der 11. Klaviersonate arbeitete Beethoven schon an seinem 1. Klavierkonzert. Inhaltsverzeichnis 1 Aufbau 1.1 1. Satz 1.2 2. Satz 1.3 3. Satz 1.4 4. Satz 2 Analyse …

Kembali kehalaman sebelumnya