J1 League 2025, còn được gọi là Meiji Yasuda J1 League 2025 (明治安田J1リーグ 2025,Meiji Yasuda J1 Rīgu 2025?) vì lý do tài trợ, sẽ là mùa giải thứ 33 của J1 League, giải đấu chuyên nghiệp hàng đầu Nhật Bản dành cho các câu lạc bộ bóng đá kể từ khi thành lập vào năm 1992. Đây cũng là mùa giải thứ 11 của giải đấu kể từ khi đổi tên từ J.League Division 1.
Vissel Kobe là đương kim vô địch, đã bảo vệ danh hiệu vô địch thứ hai liên tiếp vào ngày thi đấu cuối cùng của J1 League 2024.[1]
Tổng quan
Đây là mùa giải J.League cuối cùng được diễn ra trong cả một năm dương lịch từ cuối mùa đông đến đầu mùa đông tiếp theo, còn mùa giải tới sẽ diễn ra từ mùa hè đến mùa xuân năm sau.[2]
Thể thức giải đấu và thể thức trận đấu được công bố vào ngày 25 tháng 11 năm 2024, với mùa giải bắt đầu vào ngày 14 tháng 2 năm 2025 và kết thúc vào ngày 6 tháng 12 năm 2025.[3]
Mùa giải này sẽ là mùa giải cuối cùng áp dụng thể thức hàng năm, đến năm 2026 giải đấu sẽ áp dụng Lịch thi đấu châu Âu từ tháng 9 đến tháng 5 năm sau.[4]
Ba đội thăng hạng từ J2 League 2024: Shimizu S-Pulse, đội đã giành chức vô địch và trở lại J1 sau hai năm vắng bóng; Yokohama FC, đứng thứ hai, trở lại J1 chỉ sau một mùa giải chơi ở J2 League, và Fagiano Okayama, đứng thứ năm và giành chiến thắng trong trận play-off, họ sẽ chơi ở hạng đấu cao nhất lần đầu tiên trong lịch sử.
Từ mùa giải 2021, không còn giới hạn nào trong việc ký hợp đồng với cầu thủ nước ngoài, nhưng các câu lạc bộ chỉ có thể đăng ký tối đa năm cầu thủ trong đội hình ở mỗi trận đấu.[20] Các cầu thủ từ các quốc gia đối tác của J.League (Thái Lan, Việt Nam, Maroc, Malaysia, Campuchia, Singapore, Indonesia) được miễn các hạn chế này.
Tên cầu thủ in đậm cho biết cầu thủ đó được đăng ký trong kỳ chuyển nhượng giữa mùa giải.
Tên cầu thủ in nghiêng cho biết cầu thủ có quốc tịch Nhật Bản ngoài quốc tịch FIFA, có quốc tịch của một quốc gia đối tác J.League hoặc được miễn bị coi là cầu thủ nước ngoài do sinh ra ở Nhật Bản và đang theo học hoặc đã tốt nghiệp một loại trường được công nhận tại quốc gia đó.[21]
(Các) trận đấu đầu tiên sẽ được diễn ra vào ngày 14/2/2025. Nguồn: J1 League, Dữ liệu J.League Quy tắc xếp hạng: 1) Điểm; 2) Hiệu số bàn thắng bại; 3) Số bàn thắng ghi được; 4) Điểm đối đầu; 5) Hiệu số bàn thắng bại đối đầu; 6) Số bàn thắng đối đầu ghi được; 7) Ít điểm kỷ luật hơn.
Vị trí theo vòng
Bảng liệt kê vị trí của các đội sau mỗi vòng thi đấu. Để duy trì các diễn biến theo trình tự thời gian, bất kỳ trận đấu bù nào (vì bị hoãn) sẽ không được tính vào vòng đấu mà chúng đã được lên lịch ban đầu, mà sẽ được tính thêm vào vòng đấu diễn ra ngay sau đó.
(Các) trận đấu đầu tiên sẽ được diễn ra vào ngày 14/2/2025. Nguồn: J1 League Màu sắc: Xanh = đội nhà thắng; Vàng = hòa; Đỏ = đội khách thắng. Đối với các trận đấu sắp diễn ra, chữ "a" cho biết có một bài viết về sự cạnh tranh giữa hai đội tham dự.
^“2025明治安田J1リーグ 大会方式および試合方式について” [Thể thức của Giải đấu Meiji Yasuda J1 2025 và thể thức trận đấu]. JLeague.jp (bằng tiếng Nhật). Giải bóng đá chuyên nghiệp Nhật Bản.
^“2026年前半 シーズン移行期の特別大会について” [Về giải đấu đặc biệt trong giai đoạn chuyển tiếp của mùa giải nửa đầu năm 2026]. www.jleague.co (bằng tiếng Nhật). 17 tháng 12 năm 2024. Truy cập ngày 22 tháng 12 năm 2024.
^“サッカーJ1 柏レイソル 井原正巳監督 今季かぎりで退任を発表” [Huấn luyện viên Masami Ihara của đội bóng J1 Kashiwa Reysol tuyên bố giải nghệ vào cuối mùa giải này] (bằng tiếng Nhật). NHK. 4 tháng 12 năm 2024. Truy cập ngày 11 tháng 12 năm 2024.
^“井原 正巳監督 退任のお知らせ” [Thông báo nghỉ hưu của huấn luyện viên Masami Ihara] (bằng tiếng Nhật). Kashiwa Reysol. 4 tháng 12 năm 2024. Truy cập ngày 11 tháng 12 năm 2024.
^“リカルド ロドリゲス監督 就任内定のお知らせ” [Thông báo bổ nhiệm huấn luyện viên Ricardo Rodriguez] (bằng tiếng Nhật). Kashiwa Reysol. 11 tháng 12 năm 2024. Truy cập ngày 11 tháng 12 năm 2024.
^“ピーター クラモフスキー監督今シーズン限りでの退任のお知らせ” [Thông báo huấn luyện viên Peter Kramowski sẽ nghỉ hưu vào cuối mùa giải này]. FCTokyo.co.jp (bằng tiếng Nhật). FC Tokyo. 19 tháng 11 năm 2024. Truy cập ngày 11 tháng 12 năm 2024.
^“松橋力蔵氏 監督就任のお知らせ” [Thông báo bổ nhiệm Rikizo Matsuhashi làm huấn luyện viên]. FCTokyo.co.jp (bằng tiếng Nhật). FC Tokyo. 21 tháng 12 năm 2024. Truy cập ngày 21 tháng 12 năm 2024.
^“小菊 昭雄監督 今シーズンでの契約満了について” [Hợp đồng của huấn luyện viên Akio Kogiku sẽ hết hạn vào cuối mùa giải này]. Cerezo.com.jp (bằng tiếng Nhật). Cerezo Osaka. 11 tháng 10 năm 2024. Truy cập ngày 11 tháng 12 năm 2024.
^“アーサー パパス氏 監督就任について” [Arthur Pappas được bổ nhiệm làm huấn luyện viên]. Cerezo.com.jp (bằng tiếng Nhật). Cerezo Osaka. 17 tháng 12 năm 2024. Truy cập ngày 17 tháng 12 năm 2024.
^“長谷部 茂利 監督 退任のお知らせ” [Thông báo nghỉ hưu của Huấn luyện viên Shigetoshi Hasebe]. Avispa.co.jp (bằng tiếng Nhật). Avispa Fukuoka. 31 tháng 10 năm 2024. Truy cập ngày 11 tháng 12 năm 2024.
^“金 明輝 氏 監督就任のお知らせ” [Thông báo bổ nhiệm ông Kim Myeong-hui làm huấn luyện viên]. Avispa.co.jp (bằng tiếng Nhật). Avispa Fukuoka. 13 tháng 12 năm 2024. Truy cập ngày 15 tháng 12 năm 2024.
^“鬼木達監督 契約満了のお知らせ” [Thông báo hết hạn hợp đồng của Huấn luyện viên Tatsu Oniki]. Frontale.co.jp (bằng tiếng Nhật). Kawasaki Frontale. 16 tháng 10 năm 2024. Truy cập ngày 11 tháng 12 năm 2024.
^“長谷部茂利氏 監督就任のお知らせ” [Thông báo bổ nhiệm ông Shigetoshi Hasebe làm huấn luyện viên]. Frontale.co.jp (bằng tiếng Nhật). Kawasaki Frontale. 12 tháng 12 năm 2024. Truy cập ngày 12 tháng 12 năm 2024.
^“鬼木 達氏 監督就任のお知らせ” [Thông báo bổ nhiệm Tatsu Oniki làm huấn luyện viên]. Kashima Antlers. 12 tháng 12 năm 2024. Truy cập ngày 15 tháng 12 năm 2024.
^“松橋 力蔵 監督 退任のお知らせ” [Thông báo nghỉ hưu của Huấn luyện viên Rikizo Matsuhashi] (bằng tiếng Nhật). Albirex Niigata. 13 tháng 12 năm 2024. Truy cập ngày 15 tháng 12 năm 2024.
^“トップチーム 樹森 大介 監督 就任のお知らせ” [Thông báo bổ nhiệm Daisuke Kimori làm huấn luyện viên của Top Team] (bằng tiếng Nhật). Albirex Niigata. 19 tháng 12 năm 2024. Truy cập ngày 22 tháng 12 năm 2024.
^“「ホームグロウン制度」の導入と「外国籍選手枠」の変更について” [Về việc áp dụng "hệ thống cây nhà lá vườn" và thay đổi "hạn ngạch vận động viên nước ngoài"]. JLeague.jp (bằng tiếng Nhật). Giải bóng đá chuyên nghiệp Nhật Bản. 20 tháng 11 năm 2018. Lưu trữ bản gốc ngày 20 tháng 11 năm 2018.
^“プロサッカー選手の契約、登録および移籍に関する規則” [Quy định về hợp đồng, đăng ký và chuyển nhượng cầu thủ bóng đá chuyên nghiệp] (PDF). JFA.jp (bằng tiếng Nhật). Hiệp hội bóng đá Nhật Bản. Truy cập ngày 1 tháng 3 năm 2022.