Hannah Montana: The Movie

Hannah Montana: The Movie
Poster chính thức của phim
Đạo diễnPeter Chelsom[1]
Tác giảDan Berendsen[1]
Sản xuấtBilly Ray Cyrus
Diễn viênMiley Cyrus
Emily Osment
Mitchel Musso
Jason Earles
Billy Ray Cyrus
Moises Arias
Quay phimDavid Hennings
Dựng phimVirginia Katz
Âm nhạcAlan Silvestri
Hãng sản xuất
Phát hànhWalt Disney Pictures
Công chiếu
Hoa Kỳ 10 tháng 4 năm 2009[2]
Việt Nam 5 tháng 6 năm 2009 [3]
Thời lượng
102 phút
Quốc giaHoa Kỳ
Ngôn ngữTiếng Anh
Kinh phí$35 triệu
Doanh thu$110.8 triệu

Hannah Montana: The Movie là phiên bản điện ảnh của series phim dài tập trên kênh Disney Hannah Montana, được chiếu tại các rạp phim. Phim bắt đầu được khởi quay vào tháng tư, 2008, phần lớn tại Columbia, TennesseeLos Angeles, California và hoàn thành vào tháng bảy, 2008. Phim đã công chiếu tại Mỹ ngày 10 tháng 4 năm 2009, đã khởi chiếu vào ngày 1 tháng 5 năm 2009 tại AnhÚc vào ngày 25 tháng 6 năm 2009[4]. Tại Việt Nam, phim ra mắt khán giả ngày 5 tháng 6 năm 2009 với cùng tên gọi. Miley bị đề cử một Giải Mâm xôi vàng cho diễn viên nữ chính tồi nhất.

Nội dung

Miley Stewart (Miley Cyrus) đã quá mệt mỏi với sự nổi tiếng của Hannah Montana. Tại sinh nhật thứ 16 của Lily, Miley bị buộc phải đến với tư cách của Hannah Montana và biểu diễn bài "Let's Get Crazy", việc này khiến Lily giận Miley vì mọi người thay vì chú ý đến Lily trong buổi sinh nhật của chính mình thì lại quay sang chú ý đến cô bạn thân Hannah Montana. Sau khi sự việc con gái "Hannah" tranh giành một đôi giày với Tyra Banks đưa lên báo, Robby Ray (Billy Ray Cyrus) đánh lừa đưa cô con gái của mình để về quê, Crowley Corners, Tennessee để thấy được những điều gì thật cần thiết trong cuộc sống của cô. Khi Miley hỏi về việc Hannah Montana sẽ không còn, bố của cô bảo rằng hãy hỏi ông sau hai tuần nữa.

Trong thời gian lưu tại đây, Miley dành nhiều thời gian bên cạnh Lily nhưng tốn rất nhiều thời gian để thích nghi với cuộc sống tại một nông trại.

Cả Miley và Robbie Ray đều có người yêu tại đây: bạn cũ của Miley là Travis Brody (Lucas Till) và của Robby Ray là Loralei (Melora Hardin). Bên cạnh đó, ông Granger (Peter Gunn), một phóng viên người Anh muốn vạch trần bí mật của Miley. Travis đã biết được bí mật của Miley khiến Miley suy nghĩ rất nhiều. Cuối cùng, Miley tiết lộ mình là Hannah Montana nhưng được mọi người xem giữ kín bí mật để cô tiếp tục biểu diễn. Ông Granger đã định thông báo thông tin này, nhưng trước sự hâm mộ cuồng nhiệt của 2 cô con gái đến tận nơi xem Hannah Montana biểu diễn, ông đã quyết định từ bỏ.

Diễn viên

Vai nhỏ

Ngày công chiếu

Trình chiếu[11][12]
Quốc gia Thời gian Quốc gia Thời gian
Chile Chile 28 tháng 4, 2009 Hàn Quốc Hàn Quốc 28 tháng 5
Canada Canada 10 tháng 4 Đức Đức 04 tháng 6
Hoa Kỳ Mỹ Malaysia Malaysia
Philippines Philippines 22 tháng 4 Brasil Brasil 05 tháng 6
México México 30 tháng 4 Bulgaria Bulgaria 12 tháng 6
Việt Nam Việt Nam 5 tháng 6 Indonesia Indonesia 17 tháng 6
Ba Lan Ba Lan 01 tháng 5 Pháp Pháp
Colombia Colombia Perú Peru 18 tháng 6
Ecuador Ecuador Singapore Singapore
Cộng hòa Ireland Ireland Uruguay Uruguay 19 tháng 6
Malta Malta Úc Úc 25 tháng 6
Na Uy Na Uy New Zealand New Zealand 02 tháng 7
Phần Lan Phần Lan România Rumani 03 tháng 7
Thụy Điển Thuỵ Điển Bỉ Bỉ 08 tháng 7
Vương quốc Liên hiệp Anh và Bắc Ireland Vương quốc Anh Hà Lan Hà Lan 09 tháng 7
Ý Ý Cộng hòa Séc Séc
Trinidad và Tobago Trinidad & Tobago 06 tháng 5 Venezuela Venezuela 10 tháng 7
Tây Ban Nha Tây Ban Nha 08 tháng 5 Paraguay Paraguay
Đan Mạch Đan Mạch Slovakia Slovakia 16 tháng 7
Đài Loan Đài Loan 09 tháng 5 Bồ Đào Nha Bồ Đào Nha 30 tháng 7
Panama Panama 15 tháng 5 Hồng Kông Hồng Kông 13 tháng 8
Thổ Nhĩ Kỳ Thổ Nhĩ Kỳ Bolivia Bolivia 20 tháng 8
Argentina Argentina 21 tháng 5 Thái Lan Thái Lan 15 tháng 10
Ai Cập Ai Cập 27 tháng 5

Sản xuất

Trong quá trình thực hiện bộ phim, đã có một tại nạn xảy ra tại trường quay ở Tennessee, một cơn gió mạnh đã húc đổ màn hình chiếu vào đám đông diễn viên phụ nhưng may mắn là không có ai bị thương.

Các ngôi sao như Taylor Swift và rocker người Anh Steve Rushton cũng xuất hiện trong bộ phim và hát bài hát cho phim.

Để phục vụ cho website chính thức của phim trong tương lai, hãng phim Walt Disney đã mua những tên miền "Hannah Montana: The Movie": "Family Reunion", "Welcome Home", "Off the Charts", "Ultimate Choice", "Where It All Began", "Cross-Country Adventure", và "Old Friends, New Beginnings"[13].

Tháng 7, 2008, phim hoàn thành phần quay phim và bắt đầu làm hậu kỳ.

Phát hành

Tháng 12, 2008, phim được xếp hạng G bởi MPAA.[14]

15 tháng 1 năm 2009, trailer cùng với áp phích của phim được ra mắt.[15]

16 tháng 2 năm 2009, video bài hát The ClimbHoedown Throwdown được ra mắt trên kênh Disney.

Một trò chơi dựa theo phim cũng sẽ được phát hành vào ngày 7 tháng 4 năm 2009, ba ngày trước khi phim ra mắt (chơi được với PlayStation 3, Xbox 360, Nintendo DS, Wii, Microsoft Windows, và điện thoại di động)

10 tháng 4 năm 2009, phim chính thức chiếu ở các rạp của Mỹ.

Nhạc phim

Nhạc phim ra mắt ngày 24 tháng 3 năm 2009 Nhạc phim ban đầu được viết bởi ứng viên giải Oscars - Alan Sivestri, ông đã sáng tác được bài Butterfly Fly Away trước khi phải ra đi vì bị trùng thời gian với phim G.I. Joe: The Rise of Cobra - phim mà ông của đã ký kết hợp đồng, tiếp tục chiếc ghế của ông là John Debney. Soundtrack của phim gây ngạc nhiên cho nhiều người vì chỉ đứng vị trí thứ 2 bảng xếp hạng Billboard 200 với 137.592 bản trong tuần đầu tiên và sau đó tụt xuống hạng 5, cuối cùng thì sau vài tuần, soundtrack phim đã đứng hạng nhất Billboard Top 200 và hạng nhất Các album nhạc đồng quê. Nhiều bài hát từ soundtrack của phim lọt vào bảng xếp hạng Billboard Hot 100, đó là: "The Climb", "Hoedown Throwdown", "Let's Get Crazy", "You'll Always Find Your Way Back Home", "Butterfly Fly Away","Let's do this" và "Crazier".

Đón nhận

Doanh thu

Bộ phim gây ấn tượng khi ra mắt ở vị trí thứ nhất bảng xếp hạng với khoảng 17,4 triệu USD[16], vượt quá mong đợi của Walt Disney Pictures. Kết thúc cuối tuần đầu tiên của phim, Walt Disney đã thu về được 32.324.487 USD từ bộ phim, hơn 5,2 triệu USD so với Fast and Furious và áp đảo đối thủ trực tiếp là Dragonball Evolution khoảng 30 triệu USD[17], trở thành bộ phim có doanh thu 3 ngày cuối tuần cao nhất Bắc Mỹ.

Phê bình

Bộ phim được đánh giá 46% (vào ngày 11 tháng 4 năm 2009) trên trang Rotten Tomatoes[18]

Giải thưởng

  • MTV Movies Awards 2009
    • Nữ diễn viên có diễn xuất đột phá (Miley Cyrus) - Đề cử
    • Bài hát hay nhất trong phim (The Climb) - Đoạt giải
  • Teen Choice Awards 2009
    • Nữ diễn viên yêu thích cho phim ca nhạc/nhảy (Miley Cyrus) - Đoạt giải
    • Nam diễn viên yêu thích cho phim ca nhạc/nhảy (Jason Earls, Lucas Till) - Đề cử
    • Gương mặt mới được yêu thích (Emily Osment) - Đề cử
    • Phim ca nhạc/nhảy được yêu thích nhất - Đề cử
    • Nhạc phim được yêu thích nhất - Đề cử
    • Đĩa đơn được yêu thích nhất (The Climb) - Đoạt giải
    • Màn "khóa môi" được yêu thích nhất (Miley Cyrus và Lucas Till) - Đề cử
    • Phim dành cho trẻ em ấn tượng nhất - Đoạt giải

Nguồn

  1. ^ a b c d e f g “Production On 'Hannah Montana: The Movie' Is Underway”. News4Jax. ngày 24 tháng 5 năm 2008. Bản gốc lưu trữ ngày 28 tháng 5 năm 2008. Truy cập ngày 24 tháng 5 năm 2008.
  2. ^ “MTV News”. Bản gốc lưu trữ ngày 26 tháng 2 năm 2009. Truy cập ngày 7 tháng 12 năm 2008.
  3. ^ “Bản sao đã lưu trữ”. Bản gốc lưu trữ ngày 8 tháng 3 năm 2009. Truy cập ngày 28 tháng 5 năm 2009.
  4. ^ “Disney unveils 2009 schedule”. Variety. Truy cập 1 tháng 5 năm 2015.
  5. ^ a b c d e f Anna Dimond (ngày 5 tháng 2 năm 2008). “Miley Cyrus and Disney to make Hannah Montana movie - Today's News: Our Take”. TV Guide.com. Bản gốc lưu trữ ngày 8 tháng 2 năm 2008. Truy cập ngày 5 tháng 2 năm 2008.
  6. ^ Anna Dimond (ngày 5 tháng 6 năm 2008). “The Office's Melora Hardin on Jan and the show's finale - TV Previews”. TV Guide. Bản gốc lưu trữ ngày 22 tháng 1 năm 2009. Truy cập ngày 5 tháng 6 năm 2008. Đã bỏ qua văn bản “TVGuide.com” (trợ giúp)
  7. ^ “oceanUP: Miley Cyrus' New Love Interest Lucas Till!”. oceanUP. ngày 5 tháng 6 năm 2008. Truy cập ngày 5 tháng 6 năm 2008.
  8. ^ Beverly Keel (ngày 8 tháng 6 năm 2008). “Taylor Swift signs, and signs, and signs”. The Tennessean. Truy cập ngày 6 tháng 6 năm 2008. Đã bỏ qua văn bản “www.tennessee.com” (trợ giúp); Đã bỏ qua văn bản “The Tennessee” (trợ giúp)
  9. ^ a b c Ken Tucker (ngày 8 tháng 6 năm 2008). “Rascal Flatts To Appear In Hannah Montana Movie”. Billboard. Bản gốc lưu trữ ngày 1 tháng 8 năm 2008. Truy cập ngày 6 tháng 6 năm 2008.
  10. ^ “NewsChannel 5.com - Nashville, Tennessee - Filming For Hannah Montana Movie Starts In Columbia”. NewsChannel 5. ngày 19 tháng 5 năm 2008. Bản gốc lưu trữ ngày 14 tháng 1 năm 2009. Truy cập ngày 19 tháng 5 năm 2008.
  11. ^ “Hannah Montana: The Movie (2009)”. Truy cập 1 tháng 5 năm 2015.
  12. ^ “Hannah Montana The Movie (2009)”. Truy cập 1 tháng 5 năm 2015.
  13. ^ Josh E. Armstrong (ngày 14 tháng 4 năm 2008). “Hannah Montana movie title? Camp Rock 2?”. Conversational Ball. Bản gốc lưu trữ ngày 5 tháng 12 năm 2008. Truy cập ngày 14 tháng 4 năm 2008. Đã bỏ qua văn bản “Conversational Ball” (trợ giúp)
  14. ^ “Hannah Montana: The Movie (2009)”. Box Office Mojo. ngày 11 tháng 12 năm 2008. Truy cập ngày 12 tháng 12 năm 2008.
  15. ^ 'Hannah Montana: The Movie' — OFFICIAL TRAILER!”. ‘Hannah Montana: The Movie’ — OFFICIAL TRAILER! Hannah Montana, Miley Cyrus: Just Jared Jr. Truy cập 1 tháng 5 năm 2015.Quản lý CS1: địa điểm (liên kết)[liên kết hỏng]
  16. ^ http://www.boxofficemojo.com/daily/chart/?sortdate=2009-04-10&p=.htm
  17. ^ http://www.boxofficemojo.com/weekend/chart/?yr=2009&wknd=15&p=.htm
  18. ^ “Hannah Montana: The Movie”. 12 tháng 8 năm 2009. Truy cập 1 tháng 5 năm 2015.

Liên kết ngoài

Bản mẫu:Mitchel Musso

Read other articles:

Связь между биологией и сексуальной ориентацией является предметом исследований. Хотя ученые[какие?] не знают, что определяет сексуальную ориентацию человека, они предполагают, что она вызвана сложным взаимодействием генетических, гормональных, экологических и со...

 

Reinhard Heydrich Reinhard Heydrich, 1940. Protector adjunto de Bohemia y Moravia 29 de septiembre de 1941-4 de junio de 1942Predecesor Konstantin von Neurath(De Iure hasta 1943)Sucesor Kurt Daluege Director de la Oficina Central de Seguridad del Reich 27 de septiembre de 1939-4 de junio de 1942Sucesor Heinrich Himmler Presidente de Interpol 24 de agosto de 1940-4 de junio de 1942Predecesor Otto SteinhäuslSucesor Arthur Nebe Director de la Gestapo 22 de abril de 1934-27 de septiembre de 1939...

 

присілок Аннинське Аннинское Країна  Росія Суб'єкт Російської Федерації Псковська область Муніципальний район Себезький район Поселення Себезьке муніципальне утворення Код ЗКАТУ: 58254817018 Код ЗКТМО: 58654471126 Основні дані Населення ▼ 9 Поштовий індекс 182262 Географічні ко...

Operator of public broadcasting stations in Alaska Alaska Public Media's station in Anchorage, Alaska at 3877 University Drive Alaska Public Media is a non-profit organization with member television and radio stations that are part of PBS, NPR and other public broadcasting networks. Formerly known as Alaska Public Telecommunications, Inc., Alaska Public Media relies upon several funding sources, including member donations, state and federal dollars, and grants from private foundations, the Co...

 

Сергій Олександрович Нілус Народився 9 вересня 1862(1862-09-09)Москва, Російська імперіяПомер 1 липня 1929(1929-07-01) (66 років)село Крутець, Володимирська область  СРСР·інфаркт міокардаПоховання Владимирська областьГромадянство Російська імперія,  СРСРДіяльність релігієзнавст

 

Sleeping Gas Part of a series onChemical agents Lethal agents Blood Cyanogen chloride (CK) Hydrogen cyanide (AC) Arsine (SA) Blister Ethyldichloroarsine (ED) Methyldichloroarsine (MD) Phenyldichloroarsine (PD) Lewisite (L) Mustard gas(HD H HT HL HQ) Nitrogen mustardHN1HN2HN3 Phosgene oxime (CX) C01-A035 C01-A039 Nerve G-agents Tabun (GA) Sarin (GB) Chlorosarin (GC) Soman (GD) Ethylsarin (GE) Cyclosarin (GF) GV V-agents EA-3148 V-sub x/GD-7, VE VG VM VP VR VS VX Novichok agents A-230 A-232 A-2...

الجبل الأزرق (نيويورك)معلومات عامةالبلد  الولايات المتحدة المكان E of بحيرة الجبل الأزرق، ولاية نيويورك, الولايات المتحدة الامريكيةالجغرافياالإحداثيات 43°52′21″N 74°24′04″W / 43.87250°N 74.40111°W / 43.87250; -74.40111, 43°52′33″N 74°24′00″W / 43.87583°N 74.40000°W / 43.87583; -74.40000الار

 

Roberto Ramírez del Villar Roberto Ramírez del Villar, entonces presidente de la Cámara de Diputados, declarando a la prensa desde su domicilio tras permanecer bajo arresto domiciliario el 5 de abril de 1992. Presidente de la Cámara de Diputados de la República del Perú 26 de julio de 1991-5 de abril de 1992Predecesor Víctor Paredes GuerraSucesor Cierre del Congreso Diputado de la República del Perúpor Lima Metropolitana 27 de julio de 1990-5 de abril de 1992 27 de julio de 1980-26 d...

 

London Underground construction project Northern line extension to BatterseaRoute of extensionOverviewStatusOpenedLocaleLondon Borough of Wandsworth London Borough of LambethLondon Borough of SouthwarkTerminiKenningtonBattersea Power StationStations2ServiceTypeRapid transitSystemLondon UndergroundOperator(s)Transport for LondonHistoryOpened20 September 2021TechnicalLine length2 mi (3.22 km)[1]Track gauge1,435 mm (4 ft 8+1⁄2 in)Operating speed45 ...

Danish film director, writer and actor This article has multiple issues. Please help improve it or discuss these issues on the talk page. (Learn how and when to remove these template messages) This article needs additional citations for verification. Please help improve this article by adding citations to reliable sources. Unsourced material may be challenged and removed.Find sources: Benjamin Christensen – news · newspapers · books · scholar · JSTOR (...

 

2018 filmBravenTheatrical release posterDirected byLin OedingScreenplay byThomas Pa'a SibbettStory byMike NilonThomas Pa'a SibbettProduced byJason MomoaBrian MendozaMolly HassellMike NilonStarringJason MomoaGarret DillahuntJill WagnerStephen LangCinematographyBrian Andrew MendozaEdited byRob BonzMusic byJustin SmallOhad BenchetritProductioncompaniesSaban FilmsPride of GypsiesHighland Film GroupIngenious MediaDistributed byLionsgateRelease date February 2, 2018 (2018-02-02) ...

 

خاضت تركيا العديد من الحروب والمعارك منذ إعلان الجمهورية في عام 1923، الأمر الذي جعل القوات المسلحة التركية منذ تأسيسها تمثل أحد أقوى الجيوش. الحروب الصراع تركيا وحلفائها الخصوم النتيجة خسائر تركيا العسكريين المدنيين حرب الاستقلال التركية(1919–1923) حكومة أنقرة  اليونان ...

WikipediaScreenshot Official Wikipedia app for iOSDeveloper(s)Wikimedia FoundationRepositoryAndroidiOSWebsitedoc.wikimedia.org A number of organizations within the Wikimedia movement including the Wikimedia Foundation publish official mobile apps for mobile access to Wikipedia. All are available via the appropriate app store (e.g. Google Play, App Store, Microsoft Store, F-Droid). They can also be downloaded independently of any third-party store, from the Wikimedia Foundation's releases webs...

 

Nancova Arco-íris em contraste com a cidade de Nancova, em 2018. Província Cuando-Cubango Características geográficas Área 10 310 km² População 21 000 hab. Densidade 2 hab./km² Projecto Angola  • Portal de Angola Esta caixa: verdiscutir Nancova é uma cidade e município da província do Cuando-Cubango, em Angola. Tem 10 310 km² e cerca de 21 mil habitantes. É limitado a norte pelo município de Cuito Cuanavale, a leste pelo município de Mavinga, a sul pel...

 

Der Titel dieses Artikels ist mehrdeutig. Weitere Bedeutungen sind unter Rio Branco (Begriffsklärung) aufgeführt. Município de Rio BrancoCidade VerdeCapital da Amazônia ocidentalCapital da NaturezaRio Branco Bildmontage zu Rio Branco Rio Branco (Brasilien) Koordinaten 9° 58′ S, 67° 49′ W-9.9711111111111-67.811111111111Koordinaten: 9° 58′ S, 67° 49′ W Lage der Gemeinde im Bundesstaat Acre Symbole Wappen Flagge Wahlspruch „Ubique Patria ...

Xi Psi PhiΞΨΦFoundedFebruary 8, 1889; 134 years ago (February 8, 1889)University of Michigan School of DentistryTypeProfessionalAffiliationPFA (former)EmphasisDentalScopeInternationalMottoHospitality is the life of friendshipColors  Lavender and   CreamFlowerRed RosePublicationXi Psi Phi QuarterlyChapters19HeadquartersXi Psi Phi160 South Bellwood Drive, Suite ZEast Alton, IL 29407 USAWebsiteOfficial website[1][2] Xi Psi Phi International Dental Frater...

 

Short stick carried by an official as a symbol of authority This article needs additional citations for verification. Please help improve this article by adding citations to reliable sources. Unsourced material may be challenged and removed.Find sources: Swagger stick – news · newspapers · books · scholar · JSTOR (January 2013) (Learn how and when to remove this template message) Scottish soldier with a swagger stick, 1921 A swagger stick is a short st...

 

Australian librarian For the free fall survivor, see Highest falls survived without a parachute. Christine MackenzieAMChristine Mackenzie at the World Library and Information Congress in Athens, 2019NationalityAustralianOccupationLibrarianKnown forIFLA President 2019 - 2021WebsiteOfficial website Christine Mackenzie AM is an Australian librarian, president of the International Federation of Library Associations and Institutions (IFLA) from 2019 to 2021. Mackenzie was the president-elect ...

American honor society A major contributor to this article appears to have a close connection with its subject. It may require cleanup to comply with Wikipedia's content policies, particularly neutral point of view. Please discuss further on the talk page. (November 2023) (Learn how and when to remove this template message) This article may rely excessively on sources too closely associated with the subject, potentially preventing the article from being verifiable and neutral. Please help imp...

 

Dutch footballer (1943–2023) Piet de Zoete De Zoete in 1966Personal informationFull name Pieter de Zoete[1]Date of birth (1943-11-06)6 November 1943Place of birth The Hague, German-occupied NetherlandsDate of death 28 May 2023(2023-05-28) (aged 79)Position(s) MidfielderSenior career*Years Team Apps (Gls)1962–1974 Den Haag International career1966–1967 Netherlands 3 (0)Managerial career2001 Den Haag *Club domestic league appearances and goals Pieter de Zoete (6 November 1943...

 

Strategi Solo vs Squad di Free Fire: Cara Menang Mudah!