Hang động và Nghệ thuật đá kỷ Băng hà tại Swabian Jura

Hang động và Nghệ thuật đá kỷ Băng hà tại Swabian Jura
Di sản thế giới UNESCO
Vị tríSwabian Jura, Đức
Tiêu chuẩnVăn hóa: (iii)
Tham khảo1527
Công nhận2017 (Kỳ họp 41)
Diện tích462,1 ha (1.142 mẫu Anh)
Vùng đệm1.158,7 ha (2.863 mẫu Anh)
Tọa độ48°23′16″B 9°45′56″Đ / 48,38778°B 9,76556°Đ / 48.38778; 9.76556
Hang động và Nghệ thuật đá kỷ Băng hà tại Swabian Jura trên bản đồ Đức
Hang động và Nghệ thuật đá kỷ Băng hà tại Swabian Jura
Vị trí của Hang động và Nghệ thuật đá kỷ Băng hà tại Swabian Jura tại Đức

Hang động và Nghệ thuật đá kỷ Băng hà tại Swabian Jura là một bộ sưu tập 6 hang động nằm ở tiểu bang Baden-Württemberg, miền nam nước Đức. Chúng được sử dụng như là nơi trú ẩn của những người thời kỳ Băng hà cách đây khoảng 33.000 đến 43.000 năm trước. Các hang động nằm ở thung lũng Lone và Ach, thuộc dãy núi Swabian Jura. Tại các hang động, các nhà khảo cổ đã tìm thấy một bức tượng phụ nữ, tượng khắc hình con vật, nhạc cụ và đồ trang sức cá nhân. Một số bức tượng nhỏ mô tả hình ảnh nửa người nửa động vật.[1] Các hang động là nơi có một số hình ảnh nghệ thuật cổ nhất thế giới, nó là bằng chứng để làm sáng tỏ nguồn gốc của sự phát triển nghệ thuật.

Danh sách

Dưới đây là danh sách các hang động được UNESCO công nhận là Di sản thế giới vào năm 2017:

Hình ảnh hang động Tên Vị trí Mô tả Những phát hiện Hình ảnh về sự phát hiện
Bocksteinhöhle
Hình ảnh bổ sung
Bocksteinhöhle Thung lũng Lone
(48°33′15″B 10°09′17″Đ / 48,55424°B 10,15469°Đ / 48.55424; 10.15469 (Bocksteinhöhle))
Lưỡi rìu lớn (được biết đến là Bocksteinmesser) Bocksteinmesser
Geißenklösterle
Hình ảnh bổ sung
Geißenklösterle Thung lũng Ach
(48°23′54″B 9°46′17″Đ / 48,39821°B 9,77138°Đ / 48.39821; 9.77138 (Geißenklösterle))
Bàn tay tư thế cầu nguyện, sinh vật nửa người nửa vật bằng ngà voi Orans figure
Hình ảnh bổ sung
Hohler Fels
Hình ảnh bổ sung
Hohler Fels Thung lũng Ach
(48°22′45″B 9°45′15″Đ / 48,37926°B 9,75409°Đ / 48.37926; 9.75409 (Hohler Fels))
Bức tượng Vệ Nữ bằng ngà voi ma mút, sáo được làm từ xương Kền kền Griffon. Venusfigur
Hình ảnh bổ sung
Hohlenstein-Stadel
Hình ảnh bổ sung
Hohlenstein-Stadel Thung lũng Lone
(48°32′58″B 10°10′23″Đ / 48,54931°B 10,17294°Đ / 48.54931; 10.17294 (Hohlenstein-Stadel))
Hang dài 50 m (160 ft), hẹp. Lối vào có chiều cao 8 m × 4 m (26 ft × 13 ft) wide by high. Hình khắc nửa người nửa sư tử làm từ ngà voi ma mút Löwenmensch
Hình ảnh bổ sung
Sirgensteinhöhle
Hình ảnh bổ sung
Sirgensteinhöhle Thung lũng Ach
(48°23′13″B 9°45′40″Đ / 48,38704°B 9,76119°Đ / 48.38704; 9.76119 (Sirgensteinhöhle))
Tổng chiều dài của hang 42 mét (138 ft) với chiều cao tối đa là 10 m (33 ft); Ở phía sau hang được chiếu sáng bằng các lỗ tự nhiên trên trần. Khoảng 5.000 dụng cụ đánh đá lửa và đá làm nhẵn.
Vogelherdhöhle
Hình ảnh bổ sung
Vogelherd Cave Thung lũng Lone
(48°33′31″B 10°11′39″Đ / 48,55865°B 10,19428°Đ / 48.55865; 10.19428 (Vogelherdhöhle))
Hình con vật được khắc từ ngà voi ma mút Wildpferd
Hình ảnh bổ sung

Tham khảo

  1. ^ “Caves and Ice Age Art in the Swabian Jura”. UNESCO. Truy cập ngày 18 tháng 7 năm 2017.

Strategi Solo vs Squad di Free Fire: Cara Menang Mudah!