Hang đá Vân Cương

Hang đá Vân Cương
Di sản thế giới UNESCO
Hang đá Vân Cương, Sơn Tây, Trung Quốc
Vị tríSơn Tây, Trung Quốc
Tiêu chuẩnVăn hóa: i, ii, iii, iv
Tham khảo1039
Công nhận2001 (Kỳ họp 25)
Diện tích348,75 ha
Vùng đệm846,81 ha
Tọa độ40°06′38″B 113°07′33″Đ / 40,1105°B 113,1259°Đ / 40.1105; 113.1259
Hang đá Vân Cương trên bản đồ Trung Quốc
Hang đá Vân Cương
Vị trí tại Trung Quốc
Hang đá Vân Cương
Phồn thể雲崗石窟
Giản thể云冈石窟

Hang đá Vân Cương (chữ Hán: 云冈石窟 yúngāng shíkū, âm Hán Việt: Vân Cương thạch quật) trước đây là Hang đá Vũ Châu Sơn là một quần thể đền thờ hang động nằm ở ngoại ô phía tây thành phố Đại Đồng, Sơn Tây, Trung Quốc. Chúng là những ví dụ tuyệt vời về kiến trúc cắt đá và là một trong ba địa điểm điêu khắc Phật giáo cổ đại nổi tiếng nhất của Trung Quốc cùng với Long MônMạc Cao.

Hang đá Vân Cương nằm cách thành phố Đại Đồng khoảng 16 km về phía tây trong một thung lũng sông dưới chân núi Vũ Châu Sơn. Tại đây nổi tiếng với các tác phẩm điêu khắc có niên đại thế kỷ 5, vào thời Bắc Ngụy giữa triều đại của Hưng An năm 453 và Thái Hòa năm 495. Tại đây có 53 hang đá lớn, 1.100 khám động cùng 51.000 hốc đá chứa các tượng Phật. Trên đỉnh vách đá của hang đá Vân Cương vẫn còn tồn tại một pháo đài từ thời nhà Minh.[1]

Hang đá Vân Cương được khai quật ở phía nam của một vách đá sa thạch dài 790 m và cao từ 9–18 m. Năm 2001, hang đá Vân Cương được UNESCO công nhận là Di sản thế giới như là một kiệt tác nghệ thuật của hang động Phật giáo Trung Quốc đầu tiên và đại diện cho sự hợp nhất thành công của nghệ thuật biểu tượng tôn giáo Phật giáo từ Nam và Trung Á, với truyền thống văn hóa Trung Quốc bắt đầu từ thế kỷ thứ 5 dưới sự bảo trợ của triều đại hoàng gia.[2] Vân Cương cũng được xếp hạng là Thắng cảnh loại AAAAA của Tổng cục Du lịch Trung Quốc.[3]

Quần thể hang động này được mệnh danh là "Bảo tàng văn vật quan trọng" của Trung Quốc. Hang đá Vân Cương cùng với hang Mạc CaoCam Túc, Hang đá Long Môn tại tỉnh Hà NamHang đá Mạch Tích Sơn ở Cam Túc được mệnh danh là "Tứ đại hang đá lớn của Trung Quốc", tất cả chúng đều được liệt kê vào danh sách Di sản thế giới. Một công trình điêu khắc đá khác là Tượng khắc đá Đại Túc cũng là một bảo tàng nghệ thuật hang đá nổi tiếng của Trung Quốc và cũng là một Di sản thế giới của UNESCO.

Vị trí

Hang đá Vân Cương nằm ở phía Nam chân núi Vũ Châu, phía tây thành phố Đại Đồng thuộc tỉnh Sơn Tây, Trung Quốc. Do nằm ở nơi có nhiều mây nên nó được gọi là Vân Cương.[4]

Lịch sử

Hang 9

Sau sự suy tàn của nhà Tấn, các phần phía Bắc Trung Quốc nằm dưới sự kiểm soát của Bắc Ngụy. Họ đã xây dựng Bình Thành ngày nay là Đại Đồng trở thành thủ đô và nhanh chóng nhiều công trình đã mọc lên. Bắc Ngụy sớm chấp nhận Phật giáo là quốc giáo. Phật giáo đã lan đến đây thông qua Con đường tơ lụa cổ đại cực bắc dài khoảng 2600 km, nối liền Tây An đến Vũ Uy qua Kashgar trước khi đến vương quốc của người Parthia.[5]

Hang đá bắt đầu được tạc khắc vào năm thứ hai Hưng An thời Bắc Ngụy tức năm 453 và các hang động đầu tiên được hoàn thành được đánh số từ 16-20 như hiện tại. Đến khoảng năm 471, giai đoạn xây dựng thứ hai bắt đầu và hoàn thành vào năm 494 với các hang từ 5-13 được xây dựng dưới sự giám sát của triều đình. Sau khi triều đình Bắc Ngụy dời đô đến Lạc Dương vào năm 494, tất cả các hang động được xây dựng sau đó nằm dưới sự bảo trợ của tư nhân quý tộc, hầu hết là các hang động nhỏ và được hoàn thành vào những năm giữa Chính Quan (năm 520 đến 525) và công việc sau đó phải dừng lại khi những cuộc nổi dậy trong khu vực diễn ra.

Kể từ sau đó, các hang động đá sa thạch bị ảnh hưởng bởi thời tiết khắc nghiệt. Nhiều trong số đó tiếp xúc trực tiếp với không khí ô nhiễm, bụi gió từ thành phố công nghiệp Đại Đồng, các mỏ, đường cao tốc và từ cả sa mạc Gobi gần đó khiến các bức tượng tại đây bị đe dọa.[6] Trong thời nhà Liêu, nhiều bức tượng đã được làm mới cùng với việc tích hợp thêm "10 ngôi đền Vân Cương" từ 1049 đến 1060 nhằm bảo vệ các hang động chính. Tuy nhiên, nó đã bị phá hủy chỉ sau đó 60 năm trong một trận hỏa hoạn. Các tòa nhà bằng gỗ nằm trước hang 5 và 6 được xây dựng vào năm 1621, vào đầu triều đại nhà Thanh. Kể từ những năm 1950, các vết nứt trên sa thạch đã được khắc phục bằng cách trét vữa, và việc trồng rừng đã được thực hiện như là nỗ lực giảm ảnh hưởng từ những trận bão cát.[7] Trong tháng 4 và 5 năm 1991, các thí nghiệm đo mức độ ô nhiễm không khí trong các hang đá Vân Cương được diễn ra.[6]

Mô tả

Ảnh toàn cảnh chụp trên không
Toàn cảnh

Hang đá Vân Cương được tạc theo sườn núi dài khoảng một km chiều Đông sang Tây. Pho tượng Phật cao nhất đạt 17 mét, trong khi tượng nhỏ nhất chỉ 2 cm. Các pho tượng Bồ tát, lực sĩ, Phi thiên rất sinh động và hoạt bát.

Hai hang động thứ 1 và 2 nằm ở cuối phía đông, nằm cạnh nhau và được khai quật cùng lúc. Bố cục của chúng tương tự nhau với cửa và ô thoáng ngay bên trên, bên trong là cấu trúc vuông với một cột đá ở giữa được chạm khắc tỉ mỉ. Trên trần và xung quanh là rất nhiều hình ảnh tượng Phật. Hang thứ 3 lớn nhất tại Vân Cương tạc trong vách đá cao 25 mét. Phần giữa gần đỉnh là một hàng 12 ô thoáng hình chữ nhật, bên trong được chạm khắc rất nhiều hình ảnh về Đức Phật và Bồ tát. Nhìn vào phương pháp chạm khắc, đây có thể là tác phẩm dưới triều đại nhà Tùy hoặc Đường. Hang thứ 4 nằm tiếp giáp và nằm ở chính giữa khoảng sân trung tâm. Hang thứ 5 và 6 thông với nhau dễ dàng nhận thấy với một cấu trúc gỗ ở mặt tiền cao 4 tầng. Bên trong hang thứ 5 là bức tượng Phật cao 17 mét, là tượng Phật lớn nhất tại Vân Cương. Trung tâm của hang thứ 6 là một cột tháp đá liền từ trần xuống dưới sàn cao 15 mét với 2 tầng. Tại cột tháp và xung quanh tường đều được tạc rất nhiều hình ảnh về Đức Phật.

Hang thứ 7 và 8 cũng được nối liền nhau với mặt tiền là cấu trúc gỗ cao 3 tầng và bên trong hang thứ 7 cũng là một bức tượng Phật lớn. Từ hang 11 đến 13 nối liền nhau. Ở giữa hang 11 là cột đá từ trần xuống sàn. Ở mọi mặt là những bức tượng Phật với dòng chữ khắc ở hướng bắc có niên đại từ thời Bắc Ngụy. Ở giữa hang 13 là tượng Di lặc cao 12 mét. Hang thứ 14 có một bức tượng đã bị phong hóa. Hang thứ 15 nổi bật với hơn 10.000 bức tượng Phật nhỏ được gọi là "Động vạn Phật". Các hang từ 16 đến 20 có lẽ là những hang động đẹp nhất tại Vân Cương với những bức tượng Phật vô cùng tráng lệ, uy nghi. Mỗi hang đều có một bức tượng Phật lớn trong nhiều tư thế. Hang thứ 18 là một tượng Phật đứng cao 15 mét, còn tại hang thứ 20, cột đá ở trước hang đã bị sụp đổ khiến tượng Phật tại đây trở thành một tượng Phật ngoài trời. Bức tượng Phật tại hang được điêu khắc rất tinh xảo với khuôn mặt đẹp và đầy đặn, là tượng Phật nổi bật nhất của Vân Cương. Từ hang số 21 đến hang số 45 và một số hang đá chưa được đánh số đa phần được phát hiện sau năm thứ 18 Thái Hòa thời Bắc Ngụy (năm 494).

Hình ảnh

Đọc thêm

  • Caswell, James O. (1988). “Written and Unwritten: A New History of the Buddhist Caves at Yungang”. Vancouver: University of British Columbia Press Vancouver: 225. Chú thích journal cần |journal= (trợ giúp)
  • Leidy, Denise Patry & Strahan, Donna (2010). Wisdom embodied: Chinese Buddhist and Daoist sculpture in the Metropolitan Museum of Art. New York: The Metropolitan Museum of Art. ISBN 9781588393999.

Tài liệu tham khảo

  1. ^ Agnew, Neville (ngày 19 tháng 6 năm 1997). Conservation of Ancient Sites on the Silk Road: Proceedings of an International Conference on the Conservation of Grotto Sites (bằng tiếng Anh). Getty Publications. ISBN 9780892364169.
  2. ^ “Yungang Grottoes”. UNESCO. Truy cập ngày 6 tháng 9 năm 2007.
  3. ^ “AAAAA Scenic Areas”. China National Tourism Administration. ngày 16 tháng 11 năm 2008. Bản gốc lưu trữ ngày 4 tháng 4 năm 2014. Truy cập ngày 9 tháng 4 năm 2011.
  4. ^ Sổ tay du lịch Trung Quốc - trang 68 - Nhà xuất bản Văn hóa thông tin
  5. ^ [1] Silk Road, North China, C.Michael Hogan, the Megalithic Portal, ed. A. Burnham, 2007]
  6. ^ a b Salmon, Lynn G.; Christoforou, Christos S.; Cass, Glen R. (1994). “Airborne Pollutants in the Buddhist Cave Temples at the Yungang Grottoes, China”. Environmental Science & Technology (bằng tiếng Anh). 28 (5): 805–811. doi:10.1021/es00054a010. PMID 22191820.
  7. ^ report of the UNESCO advisory board

Liên kết ngoài

Read other articles:

Jane Eyre Halaman judul edisi pertamaPengarangCharlotte BrontëNegaraBritania RayaBahasaInggrisGenreFiksi gotik, kritik sosial, bildungsromanPenerbitSmith, Elder, and CompanyTanggal terbit16 Oktober 1847Jenis mediaCetakTeksJane Eyre di Wikisource Jane Eyre /ˈɛər/ (awalnya diterbitkan dengan judul Jane Eyre: An Autobiography) adalah novel karya penulis Inggris, Charlotte Brontë. Novel ini diterbitkan pada tanggal 16 Oktober 1847 oleh Smith, Elder & Co. di London, Inggris, den...

 

En las montañas de la locura de H. P. Lovecraft Primera página del manuscrito original de At the Mountains of Madness.Género Novela Subgénero Mundo perdido, ciencia ficción y terror Ambientada en Años 1930 Antártida Idioma Inglés Título original At the Mountains of Madness Publicado en Analog Science Fiction and Fact País Estados Unidos Fecha de publicación 1936 [editar datos en Wikidata] En las montañas de la locura (en inglés, At the Mountains of Madness) es una ...

 

Montañas Jangái El lago Terjin Tsagan Nuur en las montañas JangáiUbicación geográficaContinente Asia CentralCoordenadas 47°30′N 100°00′E / 47.5, 100Ubicación administrativaPaís  MongoliaDivisión ArhangayÖvörhangayBayanhongorZavhanSubdivisión Aymags de Arhangay, Övörhangay, Bayanhongor y ZavhanCaracterísticasMáxima cota Monte Otgontenger (Otgon Tenger Uul, 4031 m)Anchura 1350 kmRíos principales Ideriin Gol, Orjón (1124 km), Selengá (1480 km) y...

فاتل فريم〜劇場版 零 〜ゼロمعلومات عامةالصنف الفني فيلم رعبتاريخ الصدور26 سبتمبر 2014 (2014-09-26)مدة العرض 105 دقيقةاللغة الأصلية اليابانيةمأخوذ عن « بروجكت زيرو »من تأليف تيكمو (سلسلة الألعاب) وإيجي أتسوكا (مؤلف)البلد اليابانموقع الويب zero-movie.jp الطاقمالمخرج مري أساتوالب

 

Прапор міста Зеленодольськ. Прапор міста Зеленодольськ, Апостолівського району Дніпропетровської області було затверджено 26 липня 2002 року рішенням міської ради. Автором прапора є В.Ф. Онищенко. Опис Прямокутне полотнище, розділене на три рівновеликі горизонтальні смуг...

 

F.X. Bagus EkodantoKepala Kepolisian Daerah PapuaMasa jabatan1 Mei 2008 – 18 Oktober 2009PendahuluMax Donald AerPenggantiBekto Soeprapto Informasi pribadiLahir25 Oktober 1951 (umur 72)Blitar, Jawa TimurAlma materAkademi Kepolisian (1975)Karier militerPihak IndonesiaDinas/cabang Kepolisian Negara Republik IndonesiaMasa dinas1975—2009Pangkat Inspektur Jenderal PolisiSatuanLantasSunting kotak info • L • B Irjen. Pol. (Purn.) Drs. Fransiskus Xaverius Bagu...

Questa voce sugli argomenti montagne d'Italia e montagne della Svizzera è solo un abbozzo. Contribuisci a migliorarla secondo le convenzioni di Wikipedia. Segui i suggerimenti del progetto di riferimento. Monte LimidarioLa cima vista da Malesco, Val VigezzoStati Italia  Svizzera Regione Piemonte Ticino Provincia Verbano-Cusio-Ossola Altezza2 188 m s.l.m. Prominenza1 238 m Isolamento13,8 km CatenaAlpi Coordinate46°07′24.1″N 8°38′5...

 

For other albums of similar name, see Any Way the Wind Blows (disambiguation). 1995 studio album by Brother PhelpsAny Way the Wind BlowsStudio album by Brother PhelpsReleasedMarch 7, 1995 (1995-03-07)GenreCountryLabelAsylumProducerBrother PhelpsKyle LehningBrother Phelps chronology Let Go(1993) Any Way the Wind Blows(1995) Professional ratingsReview scoresSourceRatingAllmusic [1]Entertainment WeeklyB [2] Any Way the Wind Blows is the second and final stu...

 

1917—1919 шестирядний авіаційний двигун BMW IIIa — перший двигун, вироблений BMW 2015—теперішній час BMW B58 рядний шестициліндровий двигун BMW виробляє двигуни для автомобілів, мотоциклів і літаків з 1917 року, коли компанія почала виробництво шестирядного авіаційного двигуна. Вон...

나주Naju Korean nameHangul나주역Hanja羅州驛Revised RomanizationNajuyeokMcCune–ReischauerRajuyŏk General informationLocationSongwol-dong, Naju, South JeollaSouth KoreaCoordinates35°00′51″N 126°43′01″E / 35.01426°N 126.716994°E / 35.01426; 126.716994Operated byKorailLine(s)Honam LinePlatforms2Tracks4ConstructionStructure typeAbovegroundHistoryOpenedJuly 1, 1913Services Preceding station Following station Gwangju Songjeongtowards Seoul, Yongsan or H...

 

387th Infantry DivisionGerman: 387. Infanterie-DivisionDivisional insigniaActive1942–1944Country Nazi GermanyBranchArmyTypeInfantrySizeDivisionGarrison/HQMunichEngagementsSecond World War Battle of Voronezh Donbass Strategic Offensive Nikopol–Krivoi Rog Offensive Second Jassy–Kishinev Offensive Military unit The 387th Infantry Division (German: 387. Infanterie-Division) was an infantry division of the German Army during the Second World War, active from 1942 to 1944. It saw active ...

 

This article needs additional citations for verification. Please help improve this article by adding citations to reliable sources. Unsourced material may be challenged and removed.Find sources: Revolution Ice Rink – news · newspapers · books · scholar · JSTOR (June 2021) (Learn how and when to remove this template message) Revolution Ice Rink (Spanish: Pista Revolución) was an indoor arena located in Mexico City. The rink hosted some of the volleybal...

JedwabneKota Pasar Lambang kebesaranNegara PolandiaProvinsiPodlasiePowiatŁomżaGminaJedwabneHak kota1736Pemerintahan • Wali kotaMichał ChajewskiLuas • Kota Pasar4,54 km2 (1,75 sq mi)Ketinggian tertinggi172 m (564 ft)Ketinggian terendah160 m (520 ft)Populasi (2016) • Kota Pasar1,653 • Kepadatan360/km2 (940/sq mi) • Metropolitan3,500Zona waktuUTC+1 (CET) • Musim ...

 

Penelitian Nanometrologi Generasi Lanjut NIST.[1] Nanometrologi adalah sebuah subbidang dari metrologi, yang berkaitan dengan ilmu pengukuran pada tingkat skala nano. Nanometrologi memiliki peran penting dalam menghasilkan nanomaterial dan perangkat dengan tingkat akurasi dan keandalan tinggi dalam nanomanufaktur. Referensi ^ Programs of the Manufacturing Engineering Laboratory (PDF). U.S. National Institute of Standards and Technology. March 2008. Diarsipkan dari versi asli (PDF) tan...

 

Historic district in New York, United States United States historic placeMaplewood Historic DistrictU.S. National Register of Historic PlacesU.S. Historic district Show map of New YorkShow map of the United StatesLocation21-267 Alameda, 26-284 Albemarle, 21-148 Augustine, 36-68 Birr Sts., 1-9 Burke Terrace, 1136-1212 Dewey Ave., Rochester, New YorkCoordinates43°11′20″N 77°37′49″W / 43.18889°N 77.63028°W / 43.18889; -77.63028Area178 acres (72 ha)Archite...

Album by Malina Moye DirtyCover art for Malina Moye's fourth album 'Dirty'Studio album by Malina MoyeReleasedMarch 17, 2023Genrepop rock, blues, rock, funkLength39:20LabelWCE Records, The Orchard (company)ProducerBjörn ‘Polarbear’ Soderberg, Malina MoyeMalina Moye chronology Bad As I Wanna Be(2018) Dirty(2023) Dirty is the fourth album from singer-songwriter-guitarist Malina Moye. The album was released worldwide on March 17, 2023, to critical acclaim landing on top of the Billboard ...

 

独立国家共同体(CIS)Содружество Независимых Государств 国旗 国章 本部所在地 ミンスクモスクワ最大都市 モスクワ公用語 ロシア語形態 国家連合加盟 9加盟国 アルメニア アゼルバイジャン  ベラルーシ カザフスタン キルギス モルドバ ロシア タジキスタン ウズベキスタン 1準加盟国 トルクメニスタン 指導者 • 執行書記 セルゲイ・レベジェフ立法...

 

Artikel ini merupakan bagain dari seriListrik dan MagnetMichael Faraday. Bapak kelistrikan dunia, dan sosok penting pada ilmu kemagnetan. Buku rujukan Statika listrik Muatan listrik Medan listrik Insulator Konduktor Ketribolistrikan Induksi Listrik Statis Hukum Coulomb Hukum Gauss Fluks listrik / energi potensial Momen polaritas listirk Statika magnet Hukum Ampere Medan magnet Magnetisasi Fluks magnetik Kaidah tangan kanan Kaidah tangan kiri Hukum Biot–Savart Hukum magnet Gauss Momen ...

Sandiwara CintaAlbum studio karya Nike ArdillaDirilis6 Februari 1995DirekamDesember 1994GenreSlow rock, Hard rock, Pop rock, Power balladLabelMusica Studio's Music PlusKronologi Nike Ardilla Duri Terlindung (for the Malaysian market only) (1994)Duri Terlindung (for the Malaysian market only)1994 Sandiwara Cinta (1995) Suara Hatiku (Album Nike Ardilla)(1996) Sandiwara Cinta adalah album studio ke-7 yang dirilis penyanyi Indonesia Nike Ardilla pada 6 Februari 1995 dan merupakan album terakh...

 

Moses Pleading with Israel (illustration from a Bible card published 1907 by the Providence Lithograph Company) Va'etchanan (וָאֶתְחַנַּן‎—Hebrew for and I will plead, the first word in the parashah) is the 45th weekly Torah portion (פָּרָשָׁה‎, parashah) in the annual Jewish cycle of Torah reading and the second in the Book of Deuteronomy. It comprises Deuteronomy 3:23–7:11. The parashah tells how Moses asked to see the Land of Israel, made arguments to o...

 

Strategi Solo vs Squad di Free Fire: Cara Menang Mudah!