HMAS Warramunga (I44)

 

HMAS Warramunga off New Guinea during 1944
Tàu khu trục HMAS Warramunga ngoài khơi New Guinea, 1944
Lịch sử
Australia
Tên gọi HMAS Warramunga
Đặt tên theo Người Warumungu
Xưởng đóng tàu Cockatoo Docks and Engineering Company
Đặt lườn 10 tháng 2 năm 1940
Hạ thủy 7 tháng 2 năm 1942
Người đỡ đầuFrancis Michael Forde
Nhập biên chế 23 tháng 11 năm 1942
Xuất biên chế 7 tháng 12 năm 1959
Số phận Bán để tháo dỡ 15 tháng 2 năm 1963
Đặc điểm khái quát
Lớp tàu Lớp tàu khu trục Tribal
Trọng tải choán nước
  • 1.850 tấn Anh (1.880 t) (tiêu chuẩn)
  • 2.520 tấn Anh (2.560 t) (đầy tải)
Chiều dài
  • 377 ft (115 m) (chung)
  • 355 ft 6 in (108,36 m) (mực nước)
Sườn ngang 36,5 ft (11,1 m)
Mớn nước 9 ft (2,7 m)
Động cơ đẩy
  • 2 × turbine hơi nước hộp số Parsons;
  • 3 × nồi hơi ống nước Admiralty;
  • 2 × trục;
  • công suất 44.000 shp (33.000 kW)
Tốc độ 36,5 hải lý trên giờ (67,6 km/h; 42,0 mph)
Tầm xa
  • 5.700 nmi (10.560 km; 6.560 mi) ở tốc độ 15 hải lý trên giờ (28 km/h; 17 mph)
  • 1.030 nmi (1.910 km; 1.190 mi) ở tốc độ 32 hải lý trên giờ (59 km/h; 37 mph)
Tầm hoạt động 524 tấn Anh (532 t) dầu
Thủy thủ đoàn tối đa 7 sĩ quan, 190 thủy thủ
Vũ khí

list error: mixed text and list (help)
Khi hạ thủy:

HMAS Warramunga (D10/I44) là một tàu khu trục lớp Tribal của Hải quân Hoàng gia Australia. Được đặt theo tên người Warumungu bản địa của Australia, nó được đặt lườn năm 1940 và nhập biên chế cùng Hải quân Hoàng gia Australia vào cuối năm 1942. Warramunga đã chiến đấu trong giai đoạn sau của Chiến tranh Thế giới thứ hai, thoạt tiên như một tàu tuần tra và hộ tống, rồi được phối thuộc cùng Lực lượng Đặc nhiệm 74, một đơn vị hỗ hợp Australia-Hoa Kỳ vào năm 1943; và đã tham gia nhiều chiến dịch đổ bộ suốt khu vực Tây Nam Thái Bình Dương cho đến khi chiến tranh kết thúc. Từ năm 1950 đến năm 1952, nó đã chiến đấu trong cuộc Chiến tranh Triều Tiên; rồi được cải biến thành một tàu khu trục chống tàu ngầm. Được cho hoạt động trở lại năm 1954, nó là một trong số những tàu chiến Australia đầu tiên phục vụ cùng lực lượng Dự bị Chiến lược Viễn Đông, thực hiện hai lượt hoạt động cùng tổ chức này cho đến khi được cho xuất biên chế năm 1959 và bị tháo dỡ năm 1963.

Thiết kế và chế tạo

Warramunga là một trong số ba tàu khu trục lớp Tribal được chế tạo cho Hải quân Hoàng gia Australia trong Chiến tranh Thế giới thứ hai. Những con tàu này được thiết kế với trọng lượng choán nước tiêu chuẩn 1.850 tấn Anh (1.880 t), có chiều dài ở mực nước là 355 foot (108 m) và chiều dài chung là 377,5 foot (115,1 m), với mạn thuyền rộng 36,5 foot (11,1 m).[1] Động lực được cung cấp bởi ba nồi hơi ống nước và hai Turbine hơi nước Parsons, tạo một tổng công suất 44.000 mã lực càng (33.000 kW) cho hai trục chân vịt.[2] Tốc độ tối đa đạt được là 36,5 hải lý trên giờ (67,6 km/h; 42,0 mph),[1] và với tốc độ đường trường 8 hải lý trên giờ (15 km/h; 9,2 mph) nó có tầm xa hoạt động 2.840 nmi (5.260 km; 3.270 mi) hoặc 1.030 hải lý (1.910 km; 1.190 mi) ở tốc độ 32 hải lý trên giờ (59 km/h; 37 mph).[2] Thành phần thủy thủ đoàn của con tàu gồm 7 sĩ quan và 190 thủy thủ.[2]

Khi được hạ thủy vào năm 1942, chiếc tàu khu trục được trang bị sáu pháo QF 4,7 inch (120 mm) trên ba tháp pháo nòng đôi;[1] bổ túc bởi hai khẩu QF 4 inch (101,6 mm) Mk. XVI trên một tháp pháo nòng đôi, một khẩu đội QF 2 pounder Mark VIII "pom pom" bốn nòng, sáu khẩu Oerlikon 20 mm phòng không nòng đơn, một dàn ống phóng ngư lôi 21 inch (530 mm) gồm bốn ống, và một đường ray thả mìn sâu với tổng cộng 46 quả mìn được mang theo.[1] Vào năm 1945, sáu khẩu pháo Oerlikon được thay thế bằng sáu khẩu Bofors 40 mm, và bổ sung thêm hai máy phóng mìn sâu.[1] Đến năm 1949, một nửa số thủy lôi và hầu hết số mìn sâu mang theo được giảm bớt để lấy chỗ cho một xuồng cutter.[1] Và đến năm 1952, tháp pháo 4,7 inch tận cùng phía đuôi được thay thế bằng một dàn súng cối chống tàu ngầm Squid.[2]

Warramunga được đặt lườn tại xưởng tàu của hãng Cockatoo Docks and Engineering Company tại đảo Cockatoo, New South Walesvào ngày 10 tháng 2 năm 1940.[2] Chiếc tàu khu trục được hạ thủy vào ngày 7 tháng 2 năm 1942, được đỡ đầu bởi bà Francis Michael Forde, phu nhân Bộ trưởng Quốc phòng.[2] Nó được cho nhập biên chế cùng Hải quân Hoàng gia Australia vào ngày 23 tháng 12 năm 1942, một ngày sau khi hoàn tất.[2] Tên nó được đặt theo tên người Warramungu bản địa của Australia.[1]

Lịch sử hoạt động

Thế Chiến II

Warramunga thoạt tiên được phân nhiệm vụ hộ tống vận tải tại khu vực giữa QueenslandNew Guinea.[2] Trong tháng 4tháng 5 năm 1943, nó vào ụ tàu để được tái trang bị;[2] và sau khi hoàn tất, nó được phân về Lực lượng Đặc nhiệm 74 hoạt động ngoài khơi bờ biển Queensland.[2] Đến tháng 7, lực lượng đặc nhiệm đã hỗ trợ cho Chiến dịch Chronicle, cuộc đổ bộ lên các đảo KiriwinaWoodlark.[2] Sau khi HMAS Hobart bị hư hại bởi một quả ngư lôi Nhật Bản vào ngày 20 tháng 7, Warramunga và tàu chị em HMAS Arunta đã hộ tống chiếc tàu tuần dương hạng nhẹ rút lui từ Espiritu Santo đến Sydney.[2] Sau đó, chiếc tàu khu trục hộ tống hai đoàn tàu vận tải đi từ Townsville đến vịnh Milne, và một lực lượng Thủy quân Lục chiến Hoa Kỳ từ Melbourne đến đảo Goodenough.[2] Sau một đợt tái trang bị tại Sydney, nó hộ tống chiếc tàu tuần dương hạng nặng HMAS Shropshire đi đến Brisbane, nơi cả hai chiếc tàu chiến gia nhập Lực lượng Đặc nhiệm 74.[2] Vào ngày 29 tháng 10, nó tham gia bắn phá Gasmata.[2] Vào ngày 26 tháng 12, nó tham gia Trận chiến mũi Gloucester khi bắn phá chuẩn bị trước cuộc đổ bộ chính.[3]

Vào đầu năm 1944, Warramunga đã trợ giúp vào việc đổ bộ lên Saidor trước khi được tách khỏi Lực lượng Đặc nhiệm 74 để được tái trang bị tại Sydney.[4] Sau khi gia nhập trở lại lực lượng đặc nhiệm vào đầu tháng 2, nó tham gia các Chiến dịch Brewer đổ bộ lên quần đảo Admiralty, Chiến dịch Reckless đổ bộ lên vịnh Tanamera, trận Wakdetrận Biak.[4] Từ tháng 5 đến tháng 7, chiếc tàu khu trục làm nhiệm vụ tuần tra và hộ tống vận tải.[4] Vào ngày 22 tháng 7,Warramunga và tàu tuần dương HMAS Australia lên đường đi Sydney để tái trang bị và nghỉ ngơi.[4] Quay trở lại chiến trường vào tháng 8, chiếc tàu khu trục tham gia cuộc đổ bộ lên Morotai vào ngày 15 tháng 9.[4] Nó nằm trong thành phần lực lượng bảo vệ cho cuộc đổ bộ lên Leyte, và sau khi AustraliaUSS Honolulu bị hư hại trong chiến đấu, nó đã hộ tống hai chiếc tàu tuần dương quay trở về cảng để sửa chữa.[4]

Vào đầu năm 1945, đang khi được tái trang bị tại đảo Manus, các khẩu pháo phòng không Oerlikon 20 mm của Warramunga được thay thế bằng pháo Bofors 40 mm tháo dỡ từ một tàu LSD Hoa Kỳ bị loại khỏi vòng chiến.[4] Trong cuộc đổ bộ lên vịnh Lingayen vào tháng 1 năm 1945, nó suýt bị một máy bay kamikaze Nhật Bản đâm trúng, vốn sau đó đã đâm vào tàu khu trục Hoa Kỳ USS Brooks.[4] Vào ngày 1 tháng 5, nó hỗ trợ cho cuộc đổ bộ lên Tarakan, và chín ngày sau đã tham gia cuộc đổ bộ lên Wewak trước khi quay trở về Australia cho một đợt đại tu kéo dài hai tháng.[4] Sau khi quay trở lại vịnh Subic, nó đã có mặt vào lúc lực lượng Nhật Bản tại Philippines đầu hàng.[4] Chiếc tàu khu trục sau đó lên đường đi Nhật Bản, và đã có mặt trong vịnh Tokyo vào ngày 2 tháng 9 năm 1945, khi Nhật Bản đầu hàng.[5] Chiếc tàu khu trục được tặng thưởng năm Vinh dự Chiến trận cho các hoạt động tác chiến trong Thế Chiến II.[6][7] Sau khi xung đột kết thúc, nó trợ giúp vào việc hồi hương các tù binh chiến tranh, và đã được bố trí bốn lượt phục vụ cùng Lực lượng Chiếm đóng Khối thịnh vượng chung Anh.[8]

Chiến tranh Triều Tiên

Tàu chở dầu hạm đội Hoa Kỳ USS Manatee (AO-58) (trái) đang tiếp nhiên liệu cho Warramunga (phải) ngoài khơi bán đảo Triều Tiên trong Chiến tranh Triều Tiên, 27 tháng 6 năm 1951.

Vào ngày 6 tháng 8 năm 1950, Warramunga lên đường gia nhập lực lượng Liên Hợp Quốc đang can dự vào cuộc Chiến tranh Triều Tiên.[9] Hầu hết các hoạt động trong lượt phục vụ đầu tiên này bao gồm tuần tra và bắn phá bờ biển.[9] Vào tháng 2 năm 1951, nó cùng tàu khu trục Hoa Kỳ USS Wallace L. Lind được phái đi đón một toán trinh sáti tình báo.[9] Trên đường đi, họ nhận được tin nhóm trinh sát đã bị lực lượng Bắc Triều Tiên bắt giữ và đang giăng bẫy phục kích lực lượng giải cứu. Khi hai chiếc tàu khu trục thấy ám hiệu ánh sáng trên bờ, họ đã bắn hải pháo vào khu vực dự định đổ bộ tiêu diệt lực lượng đối phương.[9] Trong tháng 5tháng 6, chiếc tàu khu trục được sửa chữa những hư hại do các cơn cuồng phong.[9] Vào ngày 6 tháng 9, nó quay về Sydney và vào ụ tàu để được tái trang bị.[9]

Vào ngày 11 tháng 1 năm 1952, Warramunga lên đường cho lượt phục vụ thứ hai trong Chiến tranh Triều Tiên.[9] Cho đến khi lượt phục vụ kết thúc vào ngày 12 tháng 8, con tàu đã tuần tra gần bờ biển và bắn tổng cộng 4.151 quả đạn pháo 4,7 inch.[9] Một Vinh dự Chiến trận thứ sáu, "Triều Tiên 1950–52", được trao tặng cho chiếc tàu khu trục để ghi nhận những đóng góp của nó trong suốt cuộc chiến tranh.[7] Vào ngày 12 tháng 11, Warramunga đi vào ụ tàu để được cải biến thành một tàu khu trục chống tàu ngầm, bao gồm việc thay thế tháp pháo phía đuôi bằng một dàn súng cối chống tàu ngầm Squid.[9]

Sau chiến tranh

Warramunga quay trở lại hoạt động vào tháng 2 năm 1955, và tiếp tục ở lại vùng biển Australia cho đến tháng 5 năm 1955 khi nó lên đường đi sang Viễn Đông để tham gia cuộc tập trận phối hợp giữa Hải quân Hoàng gia Australia và Hải quân Hoàng gia New Zealand.[9] Nó tiếp tục ở lại khu vực này, và trở thành một trong những tàu chiến Australia đầu tiên được phối thuộc cùng lực lượng Dự bị Chiến lược Viễn Đông.[9] Nó quay trở về nhà vào ngày 19 tháng 12,[9] và đến tháng 4 năm 1957, nó tham gia cuộc tập trận của khối SEATO.[10] Vào năm 1958, nó lại hoạt động cùng lực lượng Dự bị Chiến lược.[10]

Warramunga được đưa về lực lượng dự bị tại Sydney vào ngày 7 tháng 12 năm 1959;[10] rồi được đưa vào danh sách loại bỏ vào ngày 22 tháng 5 năm 1961.[10] Nó bị bán cho hãng Kinoshita and Company Ltd. vào ngày 15 tháng 2 năm 1963, và được kéo đến Nhật Bản để tháo dỡ.[10]

Tham khảo

Chú thích

  1. ^ a b c d e f g Cassells 2000, tr. 182
  2. ^ a b c d e f g h i j k l m n o Cassells 2000, tr. 183
  3. ^ Cassells 2000, tr. 183–184
  4. ^ a b c d e f g h i j Cassells 2000, tr. 184
  5. ^ “Allied Ships Present in Tokyo Bay During the Surrender Ceremony, ngày 2 tháng 9 năm 1945”. Naval Historical Center – U.S. Navy. ngày 27 tháng 5 năm 2005. Bản gốc lưu trữ ngày 5 tháng 2 năm 2007. Truy cập ngày 13 tháng 1 năm 2007. Taken from Commander in Chief, U.S. Pacific Fleet and Pacific Ocean Areas (CINCPAC/CINCPOA) A16-3/FF12 Serial 0395, ngày 11 tháng 2 năm 1946: Report of Surrender and Occupation of Japan
  6. ^ “Navy Marks 109th Birthday With Historic Changes To Battle Honours”. Royal Australian Navy. ngày 1 tháng 3 năm 2010. Bản gốc lưu trữ ngày 13 tháng 6 năm 2011. Truy cập ngày 23 tháng 12 năm 2012. Đã định rõ hơn một tham số trong |archiveurl=|archive-url= (trợ giúp)
  7. ^ a b “Royal Australian Navy Ship/Unit Battle Honours” (PDF). Royal Australian Navy. ngày 1 tháng 3 năm 2010. Bản gốc (PDF) lưu trữ ngày 14 tháng 6 năm 2011. Truy cập ngày 23 tháng 12 năm 2012.
  8. ^ Cassells 2000, tr. 184–185
  9. ^ a b c d e f g h i j k l Cassells 2000, tr. 185
  10. ^ a b c d e Cassells 2000, tr. 186

Thư mục

  • Cassells, Vic (2000). The Destroyers: their battles and their badges. East Roseville, NSW: Simon & Schuster. ISBN 0-7318-0893-2. OCLC 46829686.

Đọc thêm

Liên kết ngoài

Read other articles:

This is the talk page for discussing improvements to the Buddhism topics template. Put new text under old text. Click here to start a new topic. New to Wikipedia? Welcome! Learn to edit; get help. Assume good faith Be polite and avoid personal attacks Be welcoming to newcomers Seek dispute resolution if needed This page is not a forum for general discussion about Buddhism topics. Any such comments may be removed or refactored. Please limit discussion to improvement of this template. You may w...

 

ستيف ايفنز (بالإنجليزية: Steve Evans)‏    معلومات شخصية الميلاد 30 أكتوبر 1962 (61 سنة)  غلاسكو  مركز اللعب مهاجم الجنسية المملكة المتحدة  معلومات النادي النادي الحالي ستيفيناغ بوروه (مدرب) مسيرة الشباب سنوات فريق 000?–1979 بولتون واندررز المسيرة الاحترافية1 سنوات فريق م. (ه...

 

Опис файлу Опис Логотип харківських соколів Джерело Невідоме Автор зображення Невідомий Ліцензія див. нижче Ліцензування Відповідно до статті 8 Закону України про авторське право і суміжні права, наступні об'єкти не охороняються авторським правом: 1) повідомлення про нов

Nissenhütte im Panzermuseum Munster Der Artikel bedarf einer grundsätzlichen Überarbeitung: Nicht jede Wellblechhütte ist auch eine Nissenhütte, im Abschnitt Geschichte wird fast ausschließlich die der - nur ähnlichen - Quonsetbaracke beschrieben. Es gab und gibt auch noch weitere Formen, hier ist eine stärkere Abgrenzung nötig! Bitte hilf mit, ihn zu verbessern, und entferne anschließend diese Markierung. Nissenhütte (engl. Nissen hut) ist die Bezeichnung für eine von dem kan...

 

Портрет Іоганна Генріха, маркграфа Моравії. Майстерня Петера Парлера. Між 1379—1386, Собор святого Віта, Прага Середньовічний портрет, портретне мистецтво Середньовіччя — стадія певного занепаду в історії розвитку портретного жанру, що проявляється у втраті ним реалісти

 

Ini adalah nama Korea; marganya adalah Moon. Moon Jae-in문재인Moon Jae-in pada tahun 2017Presiden Korea Selatan ke-12Masa jabatan10 Mei 2017 – 10 Mei 2022Perdana MenteriHwang Kyo-ahnYoo Il-ho (Pelaksana tugas)Lee Nak-yeonPendahuluPark Geun-hyeHwang Kyo-ahn (Pelaksana tugas)PenggantiYoon Seok-yeolPemimpin Partai MinjooMasa jabatan9 Februari 2015 – 27 Januari 2016PendahuluAhn Cheol-sooKim Han-gilPenggantiKim Chong-inAnggota Majelis Nasionaluntuk SasangMasa jabatan30 Mei...

Phases in the Polish–Soviet War vtePolish–Soviet War List of battles 1919 Soviet westward offensive Bereza Kartuska Lida Vilna offensive Minsk Berezina Daugavpils 1920 Latyczów Koziatyn Kiev offensive Berezina Wołodarka Bystrzyk Grodno Boryspol Głębokie Dęblin and Mińsk Mazowiecki Nasielsk Radzymin Ossów Warsaw Cyców Lwów Zadwórze Białystok Komarów Kobryń Dytiatyn Niemen River List of battles of the Polish-Soviet War by chronology: Battles of Vilnius (1918–1919) (31 Decembe...

 

2023 Tamil film This article needs a plot summary. Please add one in your own words. (November 2023) (Learn how and when to remove this template message) Kapil ReturnsTheatrical release posterDirected byDr Srini SoundarajanWritten byDr Srini SoundarajanProduced byDr Srini SoundarajanStarring Dr Srini Soundarajan Nimisha Bharath Edited byWilsyMusic byR. S. RajprathapRelease date 3 November 2023 (2023-11-03) Running time112 minutesCountryIndiaLanguageTamil Kapil Returns is a 2023...

 

Microcontroller board Arduino UnoArduino Uno SMD R3 with ATmega328P MCUDeveloperarduino.ccManufacturerManyTypeSingle-board microcontroller[1]AvailabilityUno R3 webpageOperating systemNoneCPUMicrochip AVR (8-bit)at 16 MHzMemory2 KB SRAMStorage32 KB Flash1 KB EEPROM The Arduino Uno is an open-source microcontroller board based on the Microchip ATmega328P microcontroller (MCU) and developed by Arduino.cc and initially released in 2010.[2][3] The microcontroller board is e...

إمبابة إمبابة‎    تقسيم إداري البلد مصر  [1] محافظة الجيزة المسؤولون المحافظ علي عبد الرحمن خصائص جغرافية إحداثيات 30°05′09″N 31°12′34″E / 30.085833333333°N 31.209444444444°E / 30.085833333333; 31.209444444444  الارتفاع 26 متر[2]  السكان التعداد السكاني 625271 (11 نوفمبر 2006)[3]...

 

NandangKepala Kepolisian Daerah RiauMasa jabatan25 Agustus 2017 – 13 Agustus 2018PendahuluZulkarnain AdinegaraPenggantiWidodo Eko PrihastopoKepala Kepolisian Daerah Sulawesi Barat ke-2Masa jabatan12 Desember 2016 – 25 Agustus 2017PendahuluLukman Wahyu HariyantoPenggantiBaharuddin Djafar Informasi pribadiLahir13 Desember 1960 (umur 62)Garut, Jawa BaratSuami/istriYeni Indriani FitriAlma materAkademi Kepolisian (1985)Karier militerPihak IndonesiaDinas/cabang K...

 

بناء الأمة هو إنشاء الهوية القومية وهيكلتها اعتمادًا على سلطات الدولة.[1][2] يهدف بناء الأمة إلى توحيد الشعب ضمن الدولة بغية بقائه مستقرًا سياسيًا وقابلًا للبقاء على المدى الطويل. وفقًا لهاريس ميلوناس، فإن «شرعية» السلطة في الدول الوطنية المعاصرة متصلة بحكم شعبي لد...

Ein Segelflugzeug im Gleitflug Gleitflug ist jede Art des Fliegens, bei der als Energiequelle für Auftrieb und Vortrieb ausschließlich die Lageenergie genutzt wird. Vögel befinden sich im Gleitflug, wenn sie nicht mit den Flügeln schlagen; Luftfahrzeuge befinden sich im Gleitflug, wenn sie keinen technischen Antrieb nutzen. Die Beobachtung des Gleitflugs bei Vögeln[1] und die Übernahme der dabei erkannten Prinzipien z. B. bei der Profilgebung für Tragflächen ging dem Bau der e...

 

Jan Bucher Nation Vereinigte Staaten Vereinigte Staaten Geburtstag 17. November 1957 (66 Jahre) Geburtsort Salt Lake City, USA Größe 170[1] cm Gewicht 61 kg Beruf Ski- und Eislauftrainerin Karriere Disziplin Ballett Status zurückgetreten Karriereende April 1991 Medaillenspiegel Olympische Spiele 0 × 0 × 0 × Weltmeisterschaften 2 × 2 × 0 ×  Olympische Winterspiele Silber Calgary 1988 Ballett  Freestyle-Skiing-Weltmeisterschaften Gold Tignes 1986 Ballett Sil...

 

Former municipality in Sogn og Fjordane, Norway This article is about the former municipality in Sogn og Fjordane, Norway. For the village in Sogndal municipality, see Balestrand (village). Former municipality in Sogn og Fjordane, NorwayBalestrand Municipality Balestrand kommuneFormer municipalityView of Balestrand FlagCoat of armsSogn og Fjordane within NorwayBalestrand within Sogn og FjordaneCoordinates: 61°10′39″N 06°24′14″E / 61.17750°N 6.40389°E / 61.1...

Natural number ← 107 108 109 → ← 100 101 102 103 104 105 106 107 108 109 → List of numbersIntegers← 0 100 200 300 400 500 600 700 800 900 →Cardinalone hundred eightOrdinal108th(one hundred eighth)Factorization22 × 33Divisors1, 2, 3, 4, 6, 9, 12, 18, 27, 36, 54, 108Greek numeralΡΗ´Roman numeralCVIIIBinary11011002Ternary110003Senary3006Octal1548Duodecimal9012Hexadecimal6C16 108 (one hundred [and] eight) is the natural number following 107 and preceding 109. In mathematic...

 

British actor Maurice BraddellPicturegoer postcardBornMaurice Lee Braddell(1900-11-23)23 November 1900Folkestone, Kent, EnglandDied28 July 1990(1990-07-28) (aged 89)Ashford, Kent, EnglandOccupationsActorauthorart restorer Maurice Lee Braddell (23 November 1900 – 28 July 1990) was an English actor, author and art restorer.[1][2] Maurice Braddell was born in Folkestone, Kent, England, and lived in New York City for much of his life.[3] He was the son of Sir Thomas...

 

Village in Safad, Mandatory PalestineJubb Yusuf جُب يوسفVillage 1870s map 1940s map modern map 1940s with modern overlay map A series of historical maps of the area around Jubb Yusuf (click the buttons)Jubb YusufLocation within Mandatory PalestineCoordinates: 32°55′09″N 35°32′13″E / 32.91917°N 35.53694°E / 32.91917; 35.53694Palestine grid200/258Geopolitical entityMandatory PalestineSubdistrictSafadArea[1] • Total11,325 d...

Costa Rican government official Paola Vega CastilloMinister of Science, Innovation, Technology and TelecommunicationsPresidentCarlos Alvarado QuesadaDeputyFederico Torres CarballoIncumbentAssumed office 1 June 2020Vice Minister of Science and TechnologyIn office8 May 2018 – 1 June 2020 Personal detailsNationalityCosta RicanAlma materTechnical University of Hamburg Paola Vega Castillo is the Minister of Science, Innovation, Technology and Telecommunications of Costa Rica.[1&...

 

Genus of moths Cosmopterix Scientific classification Domain: Eukaryota Kingdom: Animalia Phylum: Arthropoda Class: Insecta Order: Lepidoptera Family: Cosmopterigidae Subfamily: Cosmopteriginae Genus: CosmopterixHübner, [1825][1] Type species Cosmopteryx lienigiellaZeller, in Lienig & Zeller, 1846 Synonyms Cosmopteryx Zeller, 1839 Lienigia Spuler, 1910 Cosmopterix is a large genus of moth in the family Cosmopterigidae (cosmet moths). Description Adult See also: Glossary of entomol...

 

Strategi Solo vs Squad di Free Fire: Cara Menang Mudah!