Do có vị trí gần hoàng đạo nên ngôi sao này chịu sự che khuất thiên thể. Đây đôi lúc (nhưng không chính thức) được coi là bằng chứng cho thấy nó có một thiên thể đồng hành thứ cấp ở gần.[11][12] Eggleton và Tokovinin (2008) đã xếp loại nó là một hệ sao ba tiềm năng, trong đó cặp bên trong là những ngôi sao tương tự với độ tách góc0,02, còn thành phần bên ngoài là một ngôi sao có cấp sao biểu kiến 6,7 thuộc lớp F2 với độ tách góc rộng hơn 250.[13]
^ abCowley, A.; và đồng nghiệp (tháng 4 năm 1969), “A study of the bright A stars. I. A catalogue of spectral classifications”, Astronomical Journal, 74: 375–406, Bibcode:1969AJ.....74..375C, doi:10.1086/110819.
^ abLjunggren, B.; Oja, T. (1961), “The Uppsala spectral classification”, Uppsala Astronomical Observatory Annual, 4: 10, Bibcode:1961UppAn...4j...1L.
^ abcdefgDavid, Trevor J.; Hillenbrand, Lynne A. (2015), “The Ages of Early-Type Stars: Strömgren Photometric Methods Calibrated, Validated, Tested, and Applied to Hosts and Prospective Hosts of Directly Imaged Exoplanets”, The Astrophysical Journal, 804 (2): 146, arXiv:1501.03154, Bibcode:2015ApJ...804..146D, doi:10.1088/0004-637X/804/2/146.
^ abcdefvan Saders, Jennifer L.; Pinsonneault, Marc H. (tháng 10 năm 2013), “Fast Star, Slow Star; Old Star, Young Star: Subgiant Rotation as a Population and Stellar Physics Diagnostic”, The Astrophysical Journal, 776 (2): 20, arXiv:1306.3701, Bibcode:2013ApJ...776...67V, doi:10.1088/0004-637X/776/2/67, 67.
^Lỗi chú thích: Thẻ <ref> sai; không có nội dung trong thẻ ref có tên Gebran2010
^Peterson, D. M.; Baron, R. L.; Dunham, E.; Mink, D.; Weekes, T. C.; Elliot, J. L. (tháng 2 năm 1981), “Lunar occultations of the Hyades: 1979-1980”, Astronomical Journal, 86: 280–289, Bibcode:1981AJ.....86..280P, doi:10.1086/112886.
^Richichi, A.; và đồng nghiệp (tháng 10 năm 1999), “New binary stars discovered by lunar occultations. IV”, Astronomy and Astrophysics, 350: 491–496, Bibcode:1999A&A...350..491R.