Hệ tầng Morrison là một vùng đất địa chất học đặc biệt chứa nhiều loại đá trầm tích từ thời Jura Muộn được tìm thấy ở miền tây Hoa Kỳ, nơi có nguồn hóa thạchkhủng long nhiều nhất ở Bắc Mỹ. Nó bao gồm các loại đá bùn, sa thạch, bột kết và đá vôi, chúng có màu xám nhạt, xám xanh, hoặc đỏ. Hầu hết các hoạt động hóa thạch diễn ra trong các lớp đá sa thạch màu xanh lá cây và đá sa thạch thấp hơn, di tích còn sót lại của các dòng sông tiền sử và vùng ngập nước từ thời kỳ Kỷ Jura.
Nó được đặt theo tên của Morrison, Colorado, nơi hóa thạch đầu tiên trong vùng được phát hiện bởi Arthur Lakes vào năm 1877. Cùng năm đó, nó trở thành trung tâm của một 'Cuộc chiến hóa thạch' – một cuộc cạnh tranh thu thập các hóa thạch giữa các nhà cổ sinh vật học đầu tiên là Othniel Charles Marsh và đối thủ Edward Drinker. Ở Colorado, New Mexico và Utah, Morrison Formation là một nguồn cung cấp quặng Urani chính.
^Parrish, J.T.; Peterson, F.; Turner, C.E. (2004). “Jurassic "savannah"-plant taphonomy and climate of the Morrison Formation (Upper Jurassic, Western USA)”. Sedimentary Geology. 167 (3–4): 137–162. Bibcode:2004SedG..167..137P. doi:10.1016/j.sedgeo.2004.01.004.
Đọc thêm
Foster, J. 2007. Jurassic West: The Dinosaurs of the Morrison Formation and Their World. Indiana University Press. 389pp.
Foster, J.R. 2003. Paleoecological Analysis of the Vertebrate Fauna of the Morrison Formation (Upper Jurassic), Rocky Mountain Region, U.S.A. Albuquerque, New Mexico: New Mexico Museum of Natural History and Science. Bulletin 23.
Jenkins, J.T. and J.L. Jenkins. 1993. Colorado's Dinosaurs. Denver, Colorado: Colorado Geologic Survey. Special Publication 35.
Mateus, O. 2006. Late Jurassic dinosaurs from the Morrison Formation, the Lourinhã and Alcobaça Formations (Portugal), and the Tendaguru Beds (Tanzania): a comparison. in Foster, J.R. and Lucas, S. G. R.M., eds., 2006, Paleontology and Geology of the Upper Jurassic Morrison Formation. New Mexico Museum of Natural History and Science Bulletin 36: 223-231.