Giải bóng đá Cúp Quốc gia Việt Nam
Giải bóng đá Cúp Quốc gia Việt Nam (tiếng Anh: Vietnamese National Football Cup), thường được biết đến với tên ngắn gọn hơn là Cúp Quốc gia (trước đây cũng được gọi là Cúp bóng đá quốc gia trong tiếng Việt[1]), là giải bóng đá hàng năm cho các đội bóng đá chuyên nghiệp tại Việt Nam. Giải đấu ra đời vào năm 1992 với đội đoạt chức vô địch đầu tiên là Cảng Sài Gòn.
Các câu lạc bộ tham dự giải sẽ là các câu lạc bộ thi đấu tại V.League 1 và V.League 2. Thể thức bốc thăm chia cặp và đấu loại trực tiếp, tùy thứ hạng mùa giải liền trước đó và số lượng đội bóng tham dự mùa bóng hiện tại để xác định số vòng đấu cũng như vòng đấu phải tham gia của các đội. Đội vô địch Cúp Quốc gia sẽ đại diện cho Việt Nam tham dự AFC Champions League Two. Đội vô địch Cúp Quốc gia cũng sẽ tham dự trận tranh Siêu cúp Quốc gia cùng với đội vô địch V.League 1.
Tính đến mùa giải 2023–24, Sông Lam Nghệ An, Becamex Bình Dương và Hà Nội là những đội bóng có nhiều lần đoạt Cúp Quốc gia nhất với ba danh hiệu mỗi đội.
Thể thức thi đấu
Các câu lạc bộ được bốc thăm theo cặp, thi đấu theo thể thức loại trực tiếp một trận. Sau khi kết thúc 90 phút thi đấu chính thức, nếu tỷ số hoà, hai đội sẽ thi đấu luân lưu 11m để xác định đội thắng, tương tự như Cúp FA tại Anh.
Với các trận đấu giữa câu lạc bộ từ V.League 1 và câu lạc bộ từ V.League 2, câu lạc bộ từ V.League 1 không được sử dụng cầu thủ ngoại.
Phân loại giải đấu (mùa giải 2023)
Vòng đấu
|
Số đội bóng vào thẳng
|
Số đội bóng từ vòng đấu trước
|
Vòng loại
|
20 đội từ V.League 1 và V.League 2
|
—
|
Vòng 1/8
|
4 đội lọt vào bán kết mùa giải trước
2 đội tham dự các cúp châu lục
|
10 đội thắng vòng loại
|
Vòng tứ kết
|
—
|
8 đội thắng vòng 1/8
|
Vòng bán kết
|
4 đội thắng vòng tứ kết
|
Trận chung kết
|
2 đội thắng vòng bán kết
|
Lịch sử
Giải đấu được Liên đoàn bóng đá Việt Nam tổ chức lần đầu tiên vào năm 1992, dành cho tất cả các đội bóng trong hệ thống thi đấu của bóng đá Việt Nam. Cảng Sài Gòn là chủ nhân của chiếc Cúp Quốc gia đầu tiên sau khi thắng Thể Công trong loạt sút luân lưu ở sân Thống Nhất. Cũng tại đây, Cảng Sài Gòn còn giành chiếc cúp này một lần nữa vào năm 2000. Năm 2004, Cúp Quốc gia được giới hạn lại cho các câu lạc bộ chuyên nghiệp và hạng Nhất.[2]
Có tổng cộng 16 nhà vô địch trong lịch sử của giải đấu. Trong đó, Đồng Tâm Long An, Hà Nội ACB, Nam Định, Sài Gòn Xuân Thành, Hòa Phát Hà Nội, Navibank Sài Gòn, Xi măng The Vissal Ninh Bình đều có 1 lần lên ngôi; Cảng Sài Gòn, SHB Đà Nẵng, Bình Định, Công an Thành phố Hồ Chí Minh, Hải Phòng, Hải Quan và Đông Á Thanh Hoá, mỗi đội đều đã 2 lần đăng quang. Ba đội có thành tích tốt nhất là Sông Lam Nghệ An, Hà Nội và Becamex Bình Dương, với 3 chức vô địch mỗi đội.
Các trận chung kết
Các câu lạc bộ vô địch
CHÚ THÍCH
|
Câu lạc bộ đang thi đấu tại V.League 1
|
Câu lạc bộ hiện không thi đấu tại V.League 1.
|
Câu lạc bộ không còn tham gia bóng đá
|
Câu lạc bộ
|
Vô địch
|
Năm vô địch
|
Ghi chú
|
Becamex Bình Dương
|
3
|
1994, 2015, 2018
|
|
Hà Nội
|
3
|
2019, 2020, 2022
|
tên cũ là Hà Nội T&T (2006–2016)
|
Sông Lam Nghệ An
|
3
|
2001–02, 2010, 2017
|
|
Đông Á Thanh Hóa
|
2
|
2023, 2023–24
|
tên cũ là Thanh Hóa (2011–2015), FLC Thanh Hóa (2015–2018)
|
Thành phố Hồ Chí Minh
|
2
|
1992, 1999–00
|
tên cũ là Cảng Sài Gòn (1960–2003)
|
MerryLand Quy Nhơn Bình Định
|
2
|
2003, 2004
|
tên cũ là Bình Định (1990–2004), Pisico Bình Định (2006–2007), Topenland Bình Định (2021–2023)
|
Ngân hàng Đông Á
|
2
|
1998, 2000–01
|
tên cũ là Công an Thành phố Hồ Chí Minh (1978–2002)
|
SHB Đà Nẵng
|
2
|
1993, 2009
|
tên cũ là Quảng Nam-Đà Nẵng (1976–1996), Đà Nẵng (1997–2007)
|
Hải Phòng
|
2
|
1995, 2014
|
tên cũ là Công an Hải Phòng (1986–2002), Mitsustar Hải Phòng (2005)
|
Long An
|
1
|
2005
|
tên cũ là Gạch Đồng Tâm Long An (2001–2006), Đồng Tâm Long An (2007–2015)
|
Thép Xanh Nam Định
|
1
|
2007
|
tên cũ là Đạm Phú Mỹ Nam Định (2007–2008), Megastar Nam Định (2010)
|
Than Quảng Ninh
|
1
|
2016
|
|
Xi măng Xuân Thành Sài Gòn
|
1
|
2012
|
tên cũ là Sài Gòn Xuân Thành (2012)
|
Hòa Phát Hà Nội
|
1
|
2006
|
|
Navibank Sài Gòn
|
1
|
2011
|
|
Xi măng The Vissai Ninh Bình
|
1
|
2013
|
|
Các nhà tài trợ
# |
Nhà tài trợ |
Mùa giải
|
1 |
Pepsi |
1997, 1998, 1999–2000, 2000–01, 2001–02
|
2 |
Vinausteel |
2003
|
3 |
Samsung |
2004
|
4 |
Vilube |
2005
|
5 |
Vinakansai Cement |
2006, 2007, 2008, 2009
|
6 |
Nhựa Hoa Sen |
2010, 2011, 2012
|
7 |
Eximbank |
2013
|
8 |
Kienlongbank |
2014, 2015, 2016
|
9 |
Sứ Thiên Thanh |
2017
|
10 |
Sư Tử Trắng |
2018
|
11 |
Bamboo Airways |
2019, 2020, 2021[3][4]
|
12
|
BaF Meat
|
2022
|
13
|
Không có
|
2023
|
14
|
Casper
|
2023–24
|
Tham khảo
Xem thêm
Liên kết ngoài
(tiếng Việt)
|
---|
| Đội tuyển quốc gia | |
---|
Giải đấu quốc gia | |
---|
Cúp quốc gia | |
---|
Giải đấu giao hữu | |
---|
Giải thưởng | |
---|
Kình địch | Câu lạc bộ | |
---|
Đội tuyển quốc gia | |
---|
|
---|
Lịch sử | |
---|
|
|
---|
| † Thành viên dự khuyết tạm thời |
|
|