Giải Grammy cho trình diễn giọng rock nữ xuất sắc nhất

Giải Grammy cho trình diễn giọng rock nữ xuất sắc nhất
Trao chomàn trình diễn chất lượng của giọng ca nữ thuộc thể loại nhạc rock
Quốc giaHoa Kỳ
Được trao bởiViện hàn lâm Khoa học và Nghệ thuật Thu âm Quốc gia
Lần đầu tiên1980
Lần gần nhất2004
Đương kimPink, "Trouble" (2004)
Trang chủgrammy.com

Giải Grammy cho trình diễn giọng rock nữ xuất sắc nhất (tiếng Anh: Grammy Award for Best Female Rock Vocal Performance) là một hạng mục nằm trong giải Grammy - giải thưởng ra đời vào năm 1958 và có tên gọi đầu tiên là giải Gramophone.[1] Giải thưởng này được trao cho các tác phẩm âm nhạc (album hoặc bài hát) chứa phần thể hiện giọng hát của nghệ sĩ thu âm nữ thuộc thể loại nhạc rock. Mục đích ra đời của giải thưởng, cũng như một số hạng mục của giải Grammy do Viện hàn lâm Khoa học và Nghệ thuật Thu âm Quốc gia Hoa Kỳ tổ chức thường niên là để "tôn vinh các cá nhân/tập thể có thành tựu nghệ thuật, kỹ thuật xuất sắc trong lĩnh vực thu âm, mà không xét đến doanh số bán album hay vị trí trên các bảng xếp hạng âm nhạc".[2]

Với tên gọi đầu tiên là giải Grammy cho trình diễn giọng rock - nữ xuất sắc nhất (Grammy Award for Best Rock Vocal Performance, Female) năm 1980, giải thưởng đầu tiên được trao cho Donna Summer. Bắt đầu từ lễ trao giải vào năm 1995, tên gọi của giải thưởng được đổi thành trình diễn giọng nữ xuất sắc nhất (Best Female Rock Vocal Performance). Tuy nhiên vào các năm 1988, 1992, 1994 và từ sau năm 2005, hạng mục này được hợp nhất với giải Grammy cho trình diễn giọng rock nam xuất sắc nhất, rồi trở thành hạng mục dành cho cả hai giới với tên gọi giải Grammy cho trình diễn giọng rock - độc tấu xuất sắc nhất (Grammy Award for Best Solo Rock Vocal Performance). Sau đó, hạng mục được đổi tên tiếp thành trình diễn giọng rock độc tấu xuất sắc nhất (Best Solo Rock Vocal Performance), bắt đầu vào năm 2005. Sự hợp nhất này đã bị chỉ trích, đặc biệt khi các nghệ sĩ nữ không được đề cử hạng mục độc tấu.[3] Viện hàn lâm chỉ ra lý do hợp nhất các hạng mục là vì thiếu các bản thu nhạc đủ điều kiện được đề cử ở hạng mục của nữ.[4] Khi mà giải thưởng không được tổ chức nữa từ sau lần hợp nhất hạng mục vào năm 2005, Viện hàn lâm đã đưa ra tuyên bố ngừng trao giải thưởng này.

Pat Benatar, Sheryl CrowTina Turner là những người nắm kỷ lục thắng cử nhiều nhất ở hạng mục này. Mỗi người đã có tới bốn lần chiến thắng. Melissa EtheridgeAlanis Morissette được trao giải hai lần cho mỗi người. Bài hát "There Goes the Neighborhood" của Crow đã nhận được hai lần đề cử: một đề cử cho phiên bản từ album The Globe Sessions vào năm 1999 (nhưng thua bài "Uninvited" của Morissette) và một đề cử cho bản diễn trực tiếp trích từ album Sheryl Crow and Friends: Live from Central Park - và đã thắng cử vào năm 2001. Kể từ khi ra đời, các nghệ sĩ người Mỹ đã được vinh danh nhiều hơn bất cứ quốc gia nào khác, dù cho các nghệ sĩ Canada cũng có ba lần đoạt giải. Stevie Nicks nắm giữ kỷ lục nhiều đề cử nhất (năm lần) mà chưa thắng cử lần nào.

Danh sách thắng cử

Chủ nhân đầu tiên của giải thưởng và có ba lần thắng cử là Donna Summer
Nghệ sĩ có bốn lần thắng cử cùng tám lần đề cử là Pat Benatar
A woman holding onto a microphone and wearing a necklace, a sparkly red-colored top, and leather pants.
Nghệ sĩ bốn lần thắng cử cùng bảy lần đề cử là Tina Turner
A woman in a black vest and jeans holding a microphone on a stage.
Nữ nghệ sĩ ba lần đoạt giải cùng sáu lần đề cử là Sheryl Crow
A woman in a black vest and jeans holding a microphone on a stage.
Chủ nhân của hai lần đoạt giải và chín lần đề cử là Melissa Etheridge
A woman in a black jacket smiling in front of a microphone on a stage.
Alanis Morissette đã thắng cử hai lần và ba lần được đề cử
A woman with curly red hair wearing a sparkling jacket and holding three gold trophies.
Chủ nhân giải thưởng vào năm 1990 cùng tám lần được đề cử là Bonnie Raitt
A woman in a black vest and jeans holding a microphone on a stage.
Lucinda Williams đã ba lần được đề cử và thắng cử vào năm 2002
Năm[I] Người thắng cử Tác phẩm Tên đề cử Chú thích
1980 Donna Summer "Hot Stuff"
[5]
1981 Pat Benatar Crimes of Passion [5]
1982 Pat Benatar "Fire and Ice" [6]
1983 Pat Benatar "Shadows of the Night" [7]
1984 Pat Benatar "Love Is a Battlefield" [5]
1985 Tina Turner "Better Be Good to Me" [8]
1986 Tina Turner "One of the Living"
[9]
1987 Tina Turner "Back Where You Started"
[5]
1988[II] [4]
1989 Tina Turner Tina Live in Europe [5]
1990 Bonnie Raitt Nick of Time [10]
1991 Alannah Myles "Black Velvet" [5]
1992[II] [11]
1993 Melissa Etheridge "Ain't It Heavy" [12]
1994[II] [13]
1995 Melissa Etheridge "Come to My Window" [5]
1996 Alanis Morissette "You Oughta Know"
[14]
1997 Sheryl Crow "If It Makes You Happy"
[15]
1998 Fiona Apple "Criminal" [16]
1999 Alanis Morissette "Uninvited" [17]
2000 Sheryl Crow "Sweet Child o' Mine" [18]
2001 Sheryl Crow "There Goes the Neighborhood (trực tiếp)" [19]
2002 Lucinda Williams "Get Right With God" [20]
2003 Sheryl Crow "Steve McQueen" [21]
2004 Pink "Trouble" [22]

^[I] Từng năm được liên kết với bài viết về lễ trao giải Grammy năm đó.
^[II] Giải thưởng được hợp nhất với hạng mục trình diễn giọng rock nam xuất sắc nhất, rồi trở thành hạng mục cho cả hai giới với tên gọi trình diễn rock độc tấu xuất sắc nhất.

Nghệ sĩ nhiều lần thắng cử

Nghệ sĩ nhiều lần đề cử

Tham khảo

Chung
  • “Past Winners Search”. National Academy of Recording Arts and Sciences. Lưu trữ bản gốc ngày 19 tháng 12 năm 2015. Truy cập ngày 4 tháng 3 năm 2011. Note: User must select the "Rock" category as the genre under the search feature.
  • “Grammy Awards: Best Rock Vocal Performance – Female”. Rock on the Net. Lưu trữ bản gốc ngày 22 tháng 2 năm 2008. Truy cập ngày 25 tháng 5 năm 2010.
Riêng
  1. ^ “Grammy Awards at a Glance”. Los Angeles Times. Lưu trữ bản gốc ngày 9 tháng 3 năm 2012. Truy cập ngày 24 tháng 4 năm 2010.
  2. ^ “Overview”. Viện hàn lâm Khoa học và Nghệ thuật Thu âm Quốc gia. Bản gốc lưu trữ ngày 3 tháng 1 năm 2011. Truy cập ngày 24 tháng 4 năm 2010.
  3. ^ Rodman, Sarah (8 tháng 2 năm 2009). “All my rocking ladies, don't bother putting your hands up”. The Boston Globe. The New York Times Company. Lưu trữ bản gốc ngày 4 tháng 7 năm 2009. Truy cập ngày 26 tháng 4 năm 2010.
  4. ^ a b Hunt, Dennis (15 tháng 1 năm 1988). “U2, Jackson Top Grammy Nominees: Simon, Winwood Seek Reprise of '87 Wins”. Los Angeles Times. tr. 3. Lưu trữ bản gốc ngày 15 tháng 7 năm 2012. Truy cập ngày 26 tháng 4 năm 2010.
  5. ^ a b c d e f g “Grammy Awards: Best Rock Vocal Performance – Female”. Rock on the Net. Lưu trữ bản gốc ngày 22 tháng 2 năm 2008. Truy cập ngày 25 tháng 5 năm 2010.
  6. ^ “Lennon, Jones lead Grammy nominees”. The Milwaukee Journal. Journal Communications. 14 tháng 1 năm 1982. Lưu trữ bản gốc ngày 8 tháng 12 năm 2012. Truy cập ngày 27 tháng 5 năm 2010.
  7. ^ “Toto Tops Grammy Nominees”. Pittsburgh Press. E. W. Scripps Company. 12 tháng 1 năm 1983. Lưu trữ bản gốc ngày 5 tháng 7 năm 2023. Truy cập ngày 4 tháng 6 năm 2010.
  8. ^ Hilburn, Robert (23 tháng 2 năm 1985). “Here's one critic's picks for Grammys”. Ottawa Citizen. Canwest. Lưu trữ bản gốc ngày 12 tháng 2 năm 2022. Truy cập ngày 27 tháng 5 năm 2010.
  9. ^ de Atley, Richard (10 tháng 1 năm 1986). “Dire Straits, Tina Turner, Sting lead performer nominations”. Times-News. The New York Times Company. Lưu trữ bản gốc ngày 13 tháng 3 năm 2016. Truy cập ngày 4 tháng 6 năm 2010.
  10. ^ “Here's list of nominees from all 77 categories”. Deseret News. Salt Lake City, Utah: Deseret News Publishing Company. 12 tháng 1 năm 1990. Lưu trữ bản gốc ngày 13 tháng 3 năm 2016. Truy cập ngày 4 tháng 6 năm 2010.
  11. ^ “Nominees announced for Grammy awards”. TimesDaily. Tennessee Valley Printing. 8 tháng 1 năm 1992. Lưu trữ bản gốc ngày 13 tháng 3 năm 2016. Truy cập ngày 26 tháng 4 năm 2010.
  12. ^ “Grammy nominations”. The Baltimore Sun. Baltimore, Maryland: Tribune Company. 21 tháng 2 năm 1993. tr. 1. Lưu trữ bản gốc ngày 5 tháng 9 năm 2014. Truy cập ngày 4 tháng 9 năm 2014.
  13. ^ Campbell, Mary (7 tháng 1 năm 1994). “Sting, Joel top Grammy nominations”. Star-News. The New York Times Company. Lưu trữ bản gốc ngày 13 tháng 3 năm 2016. Truy cập ngày 26 tháng 4 năm 2010.
  14. ^ “List of Grammy nominees”. CNN. 4 tháng 1 năm 1996. Lưu trữ bản gốc ngày 7 tháng 12 năm 2012. Truy cập ngày 4 tháng 6 năm 2010.
  15. ^ Campbell, Mary (8 tháng 1 năm 1997). “Babyface is up for 12 Grammy awards”. Milwaukee Journal Sentinel. Journal Communications. Lưu trữ bản gốc ngày 12 tháng 7 năm 2012. Truy cập ngày 4 tháng 6 năm 2010.
  16. ^ Campbell, Mary (7 tháng 1 năm 1998). “Grammys' dual Dylans”. Milwaukee Journal Sentinel. Journal Communications. Lưu trữ bản gốc ngày 8 tháng 12 năm 2012. Truy cập ngày 4 tháng 6 năm 2010.
  17. ^ “1999 Grammy Nominations”. Reading Eagle. Reading Eagle Company. 6 tháng 1 năm 1999. Lưu trữ bản gốc ngày 13 tháng 3 năm 2016. Truy cập ngày 4 tháng 6 năm 2010.
  18. ^ “42nd Annual Grammy Awards nominations”. CNN. 4 tháng 1 năm 2000. Bản gốc lưu trữ ngày 22 tháng 7 năm 2012. Truy cập ngày 4 tháng 6 năm 2010.
  19. ^ “Recording Academy Announces Grammy Nominations”. CNN. 3 tháng 1 năm 2001. Lưu trữ bản gốc ngày 29 tháng 6 năm 2011. Truy cập ngày 5 tháng 6 năm 2010.
  20. ^ “Complete List Of Grammy Nominees”. CBS News. 4 tháng 1 năm 2002. Lưu trữ bản gốc ngày 10 tháng 10 năm 2003. Truy cập ngày 4 tháng 6 năm 2010.
  21. ^ Goldstein, Ben (15 tháng 1 năm 2003). “Grammy Nominees Announced”. Blender. Alpha Media Group. Truy cập ngày 4 tháng 6 năm 2010.[liên kết hỏng]
  22. ^ “They're All Contenders”. The New York Times. 5 tháng 12 năm 2003. Lưu trữ bản gốc ngày 5 tháng 3 năm 2016. Truy cập ngày 4 tháng 6 năm 2010.

Liên kết ngoài

Strategi Solo vs Squad di Free Fire: Cara Menang Mudah!