Fousseni Diabaté
|
Thông tin cá nhân |
---|
Tên đầy đủ |
Fousseni Diabaté[1] |
---|
Ngày sinh |
18 tháng 10, 1995 (29 tuổi)[2] |
---|
Nơi sinh |
Aubervilliers, Pháp |
---|
Chiều cao |
1,75 m (5 ft 9 in)[3] |
---|
Vị trí |
Tiền vệ, Tiền đạo |
---|
Thông tin đội |
---|
Đội hiện nay |
Amiens (mượn từ Leicester City) |
---|
Số áo |
28 |
---|
Sự nghiệp cầu thủ trẻ |
---|
Năm |
Đội |
---|
2004–2011 |
Rennes |
---|
2011–2014 |
Reims |
---|
Sự nghiệp cầu thủ chuyên nghiệp* |
---|
Năm |
Đội |
ST |
(BT) |
---|
2013–2015 |
Reims II |
11 |
(1) |
---|
2015–2017 |
Guingamp II |
49 |
(12) |
---|
Sự nghiệp đội tuyển quốc gia‡ |
---|
Năm |
Đội |
ST |
(BT) |
---|
2015 |
U-20 Mali |
5 |
(0) |
---|
2016 |
U-23 Mali |
3 |
(0) |
---|
2023– |
Mali |
4 |
(0) |
---|
*Số trận ra sân và số bàn thắng ở câu lạc bộ tại giải quốc gia, chính xác tính đến 29 tháng 4 năm 2020 (UTC) ‡ Số trận ra sân và số bàn thắng ở đội tuyển quốc gia, chính xác tính đến 6 tháng 1 năm 2024 |
Fousseni Diabaté (sinh ngày 18 tháng 10 năm 1995) là một cầu thủ bóng đá chuyên nghiệp người Pháp thi đấu ở vị trí tiền vệ tấn công hoặc tiền đạo cho Amiens SC theo dạng cho mượn từ câu lạc bộ của Championship Leicester City. Sinh ra ở Pháp nhưng Diabaté lại từng chơi bóng quốc tế cho đội tuyển Mali.
Sự nghiệp câu lạc bộ
Diabaté sinh ra ở Aubervilliers, Seine-Saint-Denis. Anh trưởng thành tại học viện trẻ ở Stade Rennais trong bảy năm trước khi bị đuổi, và sau đó gia nhập Stade de Reims.[4] Anh chơi cho đội dự bị của En Avant de Guingamp trước khi gia nhập Gazélec Ajaccio vào ngày 20 tháng 6 năm 2017.[5] Anh ấy đã có trận ra mắt chuyên nghiệp với Gazélec Ajaccio trong trận hòa 1-1 trước Valenciennes FC tại giải Ligue 2 vào ngày 28 tháng 7 năm 2017, bàn thắng duy nhất ghi được đến từ một pha kiến tạo của anh.[6]
Vào ngày 13 tháng 1 năm 2018, Diabaté chuyển đến Leicester City với mức phí không được tiết lộ.[7] Hai tuần sau, anh có trận ra mắt trong màu áo của câu lạc bộ Leicester City ở vòng 4 Cúp FA 2017-18 gặp Peterborough United, anh đã ghi được hai bàn trong chiến thắng 5–1 của Leicester.[8]
Tháng 1 năm 2019, anh gia nhập câu lạc bộ Sivasspor theo dạng cho mượn.[9]
Sự nghiệp quốc tế
Diabaté đã có một lần ra sân cho U20 Mali tại FIFA U-20 World Cup 2015 trong trận thua 2-0 trước U20 Serbia,[10] cũng như 5 trận tại Giải vô địch U-20 châu Phi 2015.[11][12][13][14] Anh cũng đã thi đấu cho đội tuyển U-23 Mali tại giải Toulon Tournament 2016.[15]
Thống kê sự nghiệp
- Tính đến 12 tháng 5 năm 2019[16]
Số lần ra sân và bàn thắng ghi được cho câu lạc bộ ở các mùa giải
Câu lạc bộ
|
Giải đấu
|
Liên đoàn
|
Cúp quốc gia
|
Cúp Liên đoàn
|
Khác
|
Tổng
|
Giải
|
Số trận
|
Bàn thắng
|
Số trận
|
Bàn thắng
|
Số trận
|
Bàn thắng
|
Số trận
|
Bàn thắng
|
Số trận
|
Bàn thắng
|
Stade Reims II
|
2013–14[17]
|
CFA 2
|
11
|
1
|
-
|
-
|
-
|
11
|
1
|
Guingamp II
|
2015–16[18]
|
CFA 2
|
23
|
4
|
-
|
-
|
-
|
23
|
4
|
2016–17[19]
|
CFA 2
|
26
|
số 8
|
-
|
-
|
-
|
26
|
số 8
|
Tổng
|
49
|
12
|
0
|
0
|
0
|
0
|
0
|
0
|
49
|
12
|
Guingamp
|
2016–17
|
Ligue 1
|
0
|
0
|
1
|
0
|
1
|
0
|
-
|
2
|
0
|
Gazélec Ajaccio
|
2017–18[20]
|
Ligue 2
|
18
|
3
|
1
|
2
|
2
|
0
|
-
|
21
|
5
|
Leicester City
|
2017–18
|
Premier League
|
14
|
0
|
2
|
2
|
0
|
0
|
-
|
16
|
2
|
2018–19
|
Premier League
|
1
|
0
|
0
|
0
|
2
|
0
|
-
|
3
|
0
|
Tổng
|
15
|
0
|
2
|
2
|
2
|
0
|
0
|
0
|
19
|
2
|
Sivasspor (cho mượn)
|
2018–19
|
Süper Lig
|
17
|
2
|
0
|
0
|
-
|
-
|
17
|
2
|
Tổng cộng sự nghiệp
|
110
|
18
|
4
|
4
|
5
|
0
|
0
|
0
|
119
|
22
|
Tham khảo
Liên kết ngoài