Nhà Nguyễn là triều đại quân chủ cuối cùng của Việt Nam do các đời hoàng đế họ Nguyễn thuộc dòng Nguyễn Phúc lập ra, có tổ tiên là các vị chúa Nguyễn từ thời kỳ Trịnh-Nguyễn phân tranh. Triều đại này tồn tại trong vòng 143 năm kể từ khi Thế Tổ Cao hoàng đế - Nguyễn Phúc Ánh xưng đế vào năm 1802 cho đến khi vua Bảo Đại - Nguyễn Phúc Vĩnh Thụy tuyên bố chiếu thư thoái vị vào năm 1945, nhà Nguyễn có 13 vị vua cai trị thuộc 7 thế hệ. Tính theo Đế hệ thi của Minh Mạng thì dòng vua nhà Nguyễn chỉ truyền đến chữ thứ 5 (Vĩnh - 永) là hết dòng thơ thứ nhất, tương đương với thế hệ thứ 5 kể từ các con của Minh Mạng. Sau đây là danh sách chi tiết:
Khoan Nhân Duệ Triết Tĩnh Minh Huệ hoàng đế (寬仁睿哲靜明惠皇帝)
Nguyễn Phúc Ưng Chân 阮福膺禛
1852-1883
không có
Sử gọi ông là vua Dục Đức không phải vì đó là niên hiệu của ông mà vì ông bị giam ở Dục Đức Đường (育德堂) khi bị phế truất sau khi lên ngôi chỉ được 3 ngày.
Trong suốt lịch sử triều Nguyễn để khẳng định sự kế thừa thiên mệnh chính thống của mình cũng như nhớ ơn tổ tiên họ Nguyễn và các đời chúa Nguyễn, các đời quân chủ họ Nguyễn đã truy phong cho các vị chúa Nguyễn, tuy chưa từng là hoàng đế, tước hiệu cao quý này. Sau đây là danh sách các vị ấy:
STT
Vương hiệu
Miếu hiệu
Thụy hiệu
Tên húy
Thời gian sống
Ghi chú
0
Tĩnh vương 靖王
Triệu Tổ 肇祖
Di Mưu Thùy Dụ Khâm Cung Huệ Triết Hiển Hựu Hoành Hưu Tế Thế Khải Vận Nhân Thánh Tĩnh hoàng đế (貽謀垂裕欽恭惠哲顯祐宏休濟世啟運仁聖靖皇帝)
Ông là vương thế tử được di chiếu sẽ nối ngôi Vũ vương Nguyễn Phúc Khoát nhưng bị quyền thần ngoại thích là Trương Phúc Loan sát hại. Ông cũng là cha của Thế Tổ Cao hoàng đế Gia Long - vị hoàng đế đầu tiên của nhà Nguyễn.