Danh sách Thủ tướng Anh

Thủ tướng Vương quốc Liên hiệp Anh và Bắc Ireland là người đứng đầu Chính phủ Quốc vương Bệ hạNội các Anh Quốc. Ngày thành lập Văn phòng Thủ tướng vẫn còn là một ẩn số vì vị trí này không được "tạo ra" mà thay vào đó tiến hóa theo thời gian trên cơ sở sáp nhập trách nhiệm và quyền hạn của nhiều văn phòng khác.[1] Thuật ngữ này thường được sử dụng bởi Robert Walpole một cách không chính thống trước thập niên 1730.[2] Nó bắt đầu được sử dụng bởi Viện Thứ dân vào những năm 1805,[3] và trở thành một thuật ngữ phổ biến trước những năm 1880,[4] mặc dù không được công nhận chính thức cho đến tận năm 1905, khi Arthur Balfour đang là Thủ tướng.

Các sử gia hiện đại hầu hết công nhận Robert Walpole, người đứng đầu chính phủ Vương quốc Anh trong hơn 20 năm kể từ 1721,[5] là Thủ tướng đầu tiên. Chiếu theo đó, Walpole cũng đồng thời là Thủ tướng Anh tại vị lâu nhất.[6] Cũng theo đó, Thủ tướng đầu tiên của Vương quốc Liên hiệp Anh và IrelandWilliam Pitt the Younger sau sự thành lập của Liên hiệp này vào ngày 1 tháng 1 năm 1801.[7] Người đầu tiên chính thức sử dụng danh vị Thủ tướng là Benjamin Disraeli, người ký Hiệp ước Berlin với tư cách là "Thủ tướng của Nữ vương Bệ hạ Anh Quốc" năm 1878.[8]

Vào năm 1905, vị trí Thủ tướng chính thức được công nhận trong thứ tự ưu tiên,[9] với đương nhiệm Henry Campbell-Bannerman là người đầu tiên chính thức được gọi là "thủ tướng". Thủ tướng đầu tiên của Vương quốc Liên hiệp Anh và Bắc Ireland sau sự thành lập chính thức của nó vào năm 1922 (khi 26 quận xứ Ireland ly khai và thành lập Nhà tước Tự do Ireland) là Bonar Law,[10] mặc dù đất nước không được đổi tên đến tận năm 1927, khi Stanley Baldwin đang làm Thủ tướng.[11]

Trước Vương quốc Anh

Trước sự liên giữa Anh và Scotland vào năm 1707, Ngân khố của England do Đại thần Thủ quỹ quản lý.[12] Ở đoạn cuối của thời kỳ Tudor, Đại thần Thủ quỹ được coi là một trong những Đại thần của Nhà nước,[12] và thường (nhưng không phải luôn luôn) là một nhân vật có ảnh hưởng trong chính phủ: Edward Seymour, Công tước xứ Somerset đệ nhất (Đại thần Thủ quỹ, 1547–1549),[13] giữ chức Nhiếp chính trong thời gian đầu trị vì của Vua Edward VI;[13] William Cecil, Nam tước Burghley đệ nhất (Đại thần Thủ quỹ, 1572–1598),[14] là một Thượng thư có uy tín của Nữ vương Elizabeth I;[14] con trai của Burghley là Robert Cecil, Bá tước xứ Salisbury đệ nhất, kế nhiệm cha mình làm Tể tướng dưới thời Elizabeth (1598–1603) và sau đó được Vua James I bổ nhiệm làm Đại thần Thủ Quỹ (1608–1612).[15]

Trước đoạn cuối của thời kỳ Stuart, có những giai đoạn Ngân khố được quản lý bởi nhiều một Ủy ban các Quan thần Ngân khố,[16] do Đệ nhất Đại thần Ngân khố đứng đầu. Đại thần Thủ quỹ cuối cùng, Sidney Godolphin, Bá tước xứ Godolphin đệ nhất (1702–1710) và Robert Harley, Bá tước xứ Oxford đệ nhất (1711–1714),[17] đứng đầu Chính phủ của Nữ vương Anne.[18]

Từ 1707 đến 1721

Sau George I lên ngôi vào năm 1714, sự thành lập một ủy ban gồm các Quan thần Ngân khố (thay vì một Đại thần Thủ quỹ) trở thành cố định.[19] Trong ba năm sau đó, Chính phủ được quản lý bởi Charles Townshend, Tử tước Townshend đệ nhị, người được bổ nhiệm làm Thượng thư Miền Bắc.[20] Sau đó, Lãnh chúa StanhopeSunderland cùng điều hành Chính phủ,[21] với Stanhope phụ trách đối ngoại còn Sunderland phụ trách đối nội.[21] Stanhope mất vào tháng 2 năm 1721 và Sunderland từ chức hai tháng sau đó;[21] Townshend và Robert Walpole sau đó được mời thành lập một Chính phủ mới.[22] Từ thời điểm này, người giữ vị trí Đệ nhất Đại thần thường (thậm chí là không chính thức) giữ vị trí Thủ tướng. Mãi đến tận Kỷ nguyên Edward thì vị trí thủ tướng mới được luật pháp công nhận.[23] Các thủ tướng sau đó vẫn giữ vị trí Đệ nhất Đại thần Ngân khố theo Đại hội Hiến pháp,[24] với một số ngoại lệ là Lãnh chúa Chatham (1766–1768) và Lãnh chúa Salisbury (1885–1886, 1886–1892, 1895–1902).[25]

Sau 1721

Danh sách Thủ tướng

Danh sách Thủ tướng Anh Quốc từ 1721
Chân dung Thủ tướng
Văn phòng
(Năm sinh – Năm mất)
Nhiệm kỳ Bầu cử[a] Các vị trí Bộ trưởng kiêm nhiệm Đảng Chính phủ Quân chủ
trị vì
Nhậm chức Mãn nhiệm Thời gian tại nhiệm
Robert Walpole Robert Walpole[26]
3 tháng 4
1721
11 tháng 2
1742
20 năm, 315 ngày 1722 Whig Walpole–​Townshend George I
George I of Great Britain
trị. 1714–1727
1727 George II
George II of Great Britain
không khung
trị. 1727–1760
1734 Walpole
1741
Spencer Compton Spencer Compton[27]
16 tháng 2
1742
2 tháng 7
1743
1 năm, 137 ngày[b] Carteret
Henry Pelham Henry Pelham[28]
  • Nghị viên từ Sussex
  • (1694–1754)
27 tháng 8
1743[c]
6 tháng 3
1754[c]
10 năm, 192 ngày[b] Broad Bottom I
1747 Broad Bottom II
Thomas Pelham-Holles Thomas Pelham-Holles[29]
16 tháng 3
1754
11 tháng 11
1756
2 năm, 241 ngày 1754 Newcastle I
William Cavendish William Cavendish[30]
16 tháng 11
1756
29 tháng 6
1757
226 ngày Pitt–​Devonshire
Lâm thời 1757
Thomas Pelham-Holles Thomas Pelham-Holles[31]
29 tháng 6
1757
26 tháng 5
1762
4 năm, 332 ngày 1761 Pitt–​Newcastle
Bute–​Newcastle
(ToryWhig)
George III
George III of Great Britain
không khung
trị. 1760–1820
John Stuart John Stuart[32]
26 tháng 5
1762
8 tháng 4
1763
318 ngày Tory Bute
George Grenville George Grenville[33]
16 tháng 4
1763
10 tháng 7
1765
2 năm, 86 ngày Whig Grenville
(mainly Whig)
Charles Watson-Wentworth Charles Watson-Wentworth[34]
13 tháng 7
1765
30 tháng 7
1766
1 năm, 18 ngày Whig Rockingham I
William Pitt the Elder William Pitt the Elder[35]
30 tháng 7
1766
14 tháng 10
1768
2 năm, 77 ngày 1768 Whig Chatham
Tháng 8us FitzRoy Augustus FitzRoy[36]
14 tháng 10
1768
28 tháng 1
1770
1 năm, 107 ngày Grafton
Frederick North, Lord North Frederick North[37]
28 tháng 1
1770
27 tháng 3
1782
12 năm, 59 ngày 1774 Tory North
1780
Charles Watson-Wentworth Charles Watson-Wentworth[34]
27 tháng 3
1782
1 tháng 7
1782
97 ngày[b] Whig Rockingham II
William Petty William Petty[38]
4 tháng 7
1782
26 tháng 3
1783
266 ngày Whig Shelburne
William Cavendish-Bentinck William Cavendish-Bentinck[39]
2 tháng 4
1783
18 tháng 12
1783
261 ngày Whig Fox–North
William Pitt the Younger William Pitt the Younger[40]
19 tháng 12
1783
14 tháng 3
1801
17 năm, 86 ngày 1784 Tory Pitt I
1790
1796
Henry Addington Henry Addington[41]
  • Nghị viên từ Devizes
  • (1757–1844)
17 tháng 3
1801
10 tháng 5
1804
3 năm, 55 ngày 1801 Tory Addington
1802
William Pitt the Younger William Pitt the Younger[42]
10 tháng 5
1804
23 tháng 1
1806
1 năm, 259 ngày[b] Tory Pitt II
William Grenville William Grenville[43]
11 tháng 2
1806
25 tháng 3
1807
1 năm, 43 ngày 1806 Whig Toàn năng
(WhigTory)
William Cavendish-Bentinck William Cavendish-Bentinck[39]
31 tháng 3
1807
4 tháng 10
1809
2 năm, 188 ngày 1807 Tory Portland II
Spencer Perceval Spencer Perceval[44]
4 tháng 10
1809
11 tháng 5
1812
2 năm, 221 ngày[b] Perceval
Robert Jenkinson Robert Jenkinson[45]
8 tháng 6
1812
9 tháng 4
1827
14 năm, 306 ngày 1812 Liverpool
1818 George IV
George IV of Great Britain
trị. 1820–1830
1820
1826
George Canning George Canning[46]
  • Nghị viên từ Seaford
  • (1770–1827)
12 tháng 4
1827
8 tháng 8
1827
119 ngày[b] Tory Canning
F. J. Robinson Frederick John Robinson[47]
31 tháng 8
1827
8 tháng 1
1828
131 ngày Tory Goderich
Arthur Wellesley, 1st Duke of Wellington Arthur Wellesley[48]
22 tháng 1
1828
16 tháng 11
1830
2 năm, 299 ngày Tory Wellington–​Peel
(1830) William IV
William IV of Great Britain
trị. 1830–1837
Charles Grey, 2nd Earl Grey Charles Grey[49]
22 tháng 11
1830
9 tháng 7
1834
3 năm, 230 ngày 1831 Whig Grey
1832
William Lamb, 2nd Viscount Melbourne William Lamb[50]
16 tháng 7
1834
14 tháng 11
1834
122 ngày Melbourne I
photograph Arthur Wellesley[51]
17 tháng 11
1834
9 tháng 12
1834
23 ngày (—) Tory Lâm thời Wellington
Robert Peel Robert Peel[52]
10 tháng 12
1834
8 tháng 4
1835
120 ngày (—) Bảo thủ Peel I
William Lamb, 2nd Viscount Melbourne William Lamb[53]
18 tháng 4
1835
30 tháng 8
1841
6 năm, 135 ngày 1835 Whig Melbourne II
1837 Victoria
Queen Victoria
không khung
trị. 1837–1901
Robert Peel Robert Peel[52]
30 tháng 8
1841
29 tháng 6
1846
4 năm, 304 ngày 1841 Bảo thủ Peel II
photograph John Russell[54]
30 tháng 6
1846
21 tháng 2
1852
5 năm, 237 ngày (1847) Whig Russell I
engraving Edward Smith-Stanley[55]
23 tháng 2
1852
17 tháng 12
1852
299 ngày 1852 Bảo thủ Who? Who?
engraving George Hamilton-Gordon[56]
19 tháng 12
1852
30 tháng 1
1855
2 năm, 43 ngày (—) Peelite Aberdeen
(PeeliteWhig​others)
photograph Henry John Temple[57]
6 tháng 2
1855
19 tháng 2
1858
3 năm, 14 ngày 1857 Whig Palmerston I
engraving Edward Smith-Stanley[58]
20 tháng 2
1858
11 tháng 6
1859
1 năm, 112 ngày (—) Bảo thủ Derby–​Disraeli II
photograph Henry John Temple[59]
12 tháng 6
1859
18 tháng 10
1865
6 năm, 129 ngày[b] 1859 Liberal Palmerston II
1865
photograph John Russell[54]
29 tháng 10
1865
26 tháng 6
1866
241 ngày Russell II
engraving Edward Smith-Stanley[60]
28 tháng 6
1866
25 tháng 2
1868
1 năm, 243 ngày (—) Bảo thủ Derby–​Disraeli III
photograph Benjamin Disraeli[61]
27 tháng 2
1868
1 tháng 12
1868
279 ngày (—)
photograph William Ewart Gladstone[62]
3 tháng 12
1868
17 tháng 2
1874
5 năm, 77 ngày 1868 Liberal Gladstone I
photograph Benjamin Disraeli[63]
20 tháng 2
1874
21 tháng 4
1880
6 năm, 62 ngày 1874 Bảo thủ Disraeli II
photograph William Ewart Gladstone[64]
23 tháng 4
1880
9 tháng 6
1885
5 năm, 48 ngày 1880 Liberal Gladstone II
photograph Robert Gascoyne-Cecil[65]
23 tháng 6
1885
28 tháng 1
1886
220 ngày (—) Bảo thủ Salisbury I
photograph William Ewart Gladstone[64]
1 tháng 2
1886
20 tháng 7
1886
170 ngày (1885) Liberal Gladstone III
photograph Robert Gascoyne-Cecil[66]
25 tháng 7
1886
11 tháng 8
1892
6 năm, 18 ngày (1886) Bảo thủ Salisbury II
photograph William Ewart Gladstone[64]
15 tháng 8
1892
2 tháng 3
1894
1 năm, 200 ngày (1892) Liberal Gladstone IV
photograph Archibald Primrose[67]
5 tháng 3
1894
22 tháng 6
1895
1 năm, 110 ngày (—) Rosebery
photograph Robert Gascoyne-Cecil[68]
25 tháng 6
1895
11 tháng 7
1902
7 năm, 17 ngày 1895 Bảo thủ Salisbury III
(ConLib.U)
1900 Salisbury IV
(Con–​Lib.U)
Edward VII
Edward VII
không khung
trị. 1901–1910
photograph Arthur Balfour[69]
12 tháng 7
1902
4 tháng 12
1905
3 năm, 146 ngày Balfour
(Con–​Lib.U)
photograph Henry Campbell-Bannerman[70]
5 tháng 12
1905
3 tháng 4
1908
2 năm, 121 ngày 1906 Liberal Campbell-Bannerman
photograph H. H. Asquith[71]
8 tháng 4
1908
5 tháng 12
1916
8 năm, 243 ngày Asquith I
(tháng 11910) Asquith II George V
George V
trị. 1910–1936
(tháng 121910) Asquith III
(—) Liên minh Asquith
(LibCon​others)
photograph David Lloyd George[72]
6 tháng 12
1916
19 tháng 10
1922
5 năm, 318 ngày (—) Chiến tranh Lloyd George
1918 Lloyd George II
(LibCon)
photograph Bonar Law[73]
23 tháng 10
1922
20 tháng 5
1923
210 ngày 1922 Bảo thủ Law
photograph Stanley Baldwin[74]
  • Nghị viên từ Bewdley
  • (1867–1947)
22 tháng 5
1923
22 tháng 1
1924
246 ngày Bảo thủ Baldwin I
photograph Ramsay MacDonald[75]
22 tháng 1
1924
4 tháng 11
1924
288 ngày (1923) Công Đảng MacDonald I
photograph Stanley Baldwin[76]
  • Nghị viên từ Bewdley
  • (1867–1947)
4 tháng 11
1924
4 tháng 6
1929
4 năm, 213 ngày 1924 Bảo thủ Baldwin II
photograph Ramsay MacDonald[77]
  • Nghị viên từ Seaham
  • (1866–1937)
5 tháng 6
1929
7 tháng 6
1935
6 năm, 3 ngày (1929) Công Đảng MacDonald II
(—) National Labour National I
(Nat.LabCon​others)
1931 National II
photograph Stanley Baldwin[78]
  • Nghị viên từ Bewdley
  • (1867–1947)
7 tháng 6
1935
28 tháng 5
1937
1 năm, 356 ngày 1935 Bảo thủ National III
Edward VIII
Edward VIII
không khung
trị. 1936
George VI
George VI
trị. 1936–1952
photograph Neville Chamberlain[79]
28 tháng 5
1937
10 tháng 5
1940
2 năm, 349 ngày National IV
Chiến tranh Chamberlain
photograph Winston Churchill[80]
  • Nghị viên từ Epping
  • (1874–1965)
10 tháng 5
1940
26 tháng 7
1945
5 năm, 78 ngày Chiến tranh Churchill
Lâm thời Churchill
(ConNat.Lib)
photograph Clement Attlee[81]
26 tháng 7
1945
26 tháng 10
1951
6 năm, 93 ngày 1945 Công Đảng Attlee I
1950 Attlee II
photograph Winston Churchill[82]
26 tháng 10
1951
5 tháng 4
1955
3 năm, 162 ngày 1951 Bảo thủ Churchill III
Elizabeth II
Elizabeth II
không khung
trị. 1952–2022
photograph Anthony Eden[83]
6 tháng 4
1955
9 tháng 1
1957
1 năm, 279 ngày 1955 Eden
photograph Harold Macmillan[84]
  • Nghị viên từ Bromley
  • (1894–1986)
10 tháng 1
1957
18 tháng 10
1963
6 năm, 282 ngày Macmillan I
1959 Macmillan II
photograph Alec Douglas-Home[85][g]
18 tháng 10
1963
16 tháng 10
1964
365 ngày Bảo thủ Douglas-Home
photograph Harold Wilson[86]
  • Nghị viên từ Huyton
  • (1916–1995)
16 tháng 10
1964
19 tháng 6
1970
5 năm, 247 ngày 1964 Công Đảng Wilson I
1966 Wilson II
photograph Edward Heath[87]
  • Nghị viên từ Bexley
  • (1916–2005)
19 tháng 6
1970
4 tháng 3
1974
3 năm, 259 ngày 1970 Bảo thủ Heath
photograph Harold Wilson[86]
  • Nghị viên từ Huyton
  • (1916–1995)
4 tháng 3
1974
5 tháng 4
1976
2 năm, 33 ngày (tháng 21974) Công Đảng Wilson III
tháng 101974 Wilson IV
photograph James Callaghan[88]
5 tháng 4
1976
4 tháng 5
1979
3 năm, 30 ngày Callaghan
photograph Margaret Thatcher[89]
4 tháng 5
1979
28 tháng 11
1990
11 năm, 209 ngày 1979 Bảo thủ Thatcher I
1983 Thatcher II
1987 Thatcher III
photograph John Major[90]
28 tháng 11
1990
2 tháng 5
1997
6 năm, 156 ngày Major I
1992 Major II
photograph Tony Blair[91]
2 tháng 5
1997
27 tháng 6
2007
10 năm, 57 ngày 1997 Công Đảng Blair I
2001 Blair II
2005 Blair III
photograph Gordon Brown[92]
27 tháng 6
2007
11 tháng 5
2010
2 năm, 319 ngày Brown
photograph David Cameron[93]
11 tháng 5
2010
13 tháng 7
2016
6 năm, 64 ngày (2010) Bảo thủ Cameron–Clegg
(ConLib.Dem)
2015 Cameron II
photograph Theresa May[94]
13 tháng 7
2016
24 tháng 7
2019
3 năm, 12 ngày May I
(2017) May II
photograph Boris Johnson[95]
24 tháng 7
2019
6 tháng 9
2022
3 năm, 45 ngày (—) Johnson I
2019 Johnson II
photograph Liz Truss[96]
6 tháng 9
2022
25 tháng 10
2022
50 ngày Truss
Charles III
không khung
không khung
trị. 2022–nay
photograph Rishi Sunak[97]
25 tháng 10
2022
5 tháng 7
2024
1 năm, 255 ngày Sunak
photograph Keir Starmer[98]
5 tháng 7
2024
đương nhiệm 175 ngày 2024 Công Đảng Starmer

Ghi chú

  1. ^ Ghi chú cho cột Bầu cử:
    1722
    một năm
    biểu thị một cuộc tổng tuyển cử giành chiến thắng bởi một bên và được thành lập Chính phủ;
    (1830)
    một năm trong ngoặc đơn
    biểu thị một cuộc bầu cử với không một đảng đơn lẻ nào giành được thế đa số tại Viện thứ dân;
    một dấu gạch ngang
    biểu thị sự thành lập một chính phủ đa số mà không thông qua bầu cử;
    (—)
    một dấu gạch ngang trong ngoặc đơn
    biểu thị sự thành lập một chính phủ thiểu số hoặc chính phủ liên minh trong thời kỳ nghị viện treo.
  2. ^ a b c d e f g Mất trong nhiệm sở
  3. ^ a b Từ chức vào ngày 10 tháng 2 năm 1746, tái bổ nhiệm bởi George II vào ngày 12 tháng 2 năm 1746.
  4. ^ Pitt là Nghị viên từ Bath trong 5 ngày đầu Nhiệm kỳ Thủ tướng của mình (30 Tháng 7 – 4 Tháng 8 1766). Ông sau đó từ bỏ ghế trong Viện thứ dân của mình để tham gia Viện Quý tộc, mở đường cho việc ông nhận chức Quan chưởng ấn.
  5. ^ Pitt tranh cử ở một khu vực bầu cử khác trong Tổng tuyển cử Anh Quốc 1784.
  6. ^ Disraeli tham gia Viện Quý tộc vào năm 1876, 2 năm sau khi nhậm chức Thủ tướng. Vì lẽ đó, ông từ bỏ ghế tại Viện thứ dân của mình và từ chức Nghị viên từ Buckinghamshire.
  7. ^ Douglas Home từ bỏ tước hiệu quý tộc của mình, Bá tước xứ Home, vào ngày 23 tháng 10 năm 1963. Ông được bầu vào Viện Thứ dân vào ngày 7 tháng 11 năm 1963.

Các Thủ tướng không chính thống

Do sự phát triển từ từ của vị trí Thủ tướng, các "Thủ tướng" đầu tiên trên thực tế được các sử gia sau này "gán" danh vị "Thủ tướng" cho mà chưa bao giờ thực sự giữ vị trí này;[23] điều thỉnh thoảng làm dấy lên những tranh cãi giữa các học giả. William Pulteney, Bá tước xứ Bath đệ nhấtJames Waldegrave, Bá tước Waldegrave đệ nhị thỉnh thoảng được coi là Thủ tướng.[99] Bath được mời thành lập một chính phủ bởi George II khi Henry Pelham từ chức vào năm 1746,[100] tương tự với Waldegrave vào năm 1757 sau khi sự phế truất của William Pitt the Elder,[101] người thống trị Chính phủ trong Chiến tranh Bảy Năm. Cả hai ông đều không thu hút đủ sự ủng hộ của Quốc hội để thành lập một Chính phủ thực sự; Bath từ chức chỉ sau 2 ngày[99] và Waldegrave sau 4 ngày.[101] Các sử gia hiện đại thống nhất coi cả hai người này chưa thực sự giữ vị trí Thủ tướng;[102] vì thế nên họ được liệt kê riêng biệt.

  •      Whig   (2)
Danh sách Thủ tướng không chính thống của Liên hiệp Anh từ năm 1721
Chân dung Thủ tướng
Văn phòng
(Năm sinh - Năm mất)
Nhiệm kỳ Bầu cử[a] Các vị trí Bộ trưởng kiêm nhiệm Đảng Chính phủ Quân chủ
trị vì
Nhậm chức Mãn nhiệm Thời gian tại nhiệm
William Pulteney
William Pulteney 
10 tháng 2
1746
12 tháng 2
1746
3 ngày
Whig Yểu mệnh George II
George II of Great Britain
trị. 1727–1760
James Waldegrave, 2nd Earl Waldegrave James Waldegrave 
8 tháng 6
1757
12 tháng 6
1757
5 ngày
Waldegrave

Dòng thời gian

Keir StarmerRishi SunakLiz TrussBoris JohnsonTheresa MayDavid CameronGordon BrownTony BlairJohn MajorMargaret ThatcherJames CallaghanEdward HeathHarold WilsonAlec Douglas-HomeHarold MacmillanAnthony EdenClement AttleeWinston ChurchillNeville ChamberlainRamsay MacDonaldStanley BaldwinAndrew Bonar LawDavid Lloyd GeorgeHerbert Henry AsquithHenry Campbell-BannermanArthur BalfourArchibald Primrose, Bá tước xứ Rosebery đệ ngũRobert Gascoyne-Cecil, Hầu tước xứ Salisbury đệ tamWilliam Ewart GladstoneBenjamin DisraeliHenry John Temple, Tử tước Palmerston đệ tamGeorge Hamilton-Gordon, Bá tước xứ Aberdeen đệ tứEdward Smith-Stanley, Bá tước xứ Derby đệ thập tứJohn Russell, Bá tước Russell đệ nhấtRobert PeelWilliam Lamb, Tử tước Melbourne đệ nhịCharles Grey, Bá tước Grey đệ nhịArthur Wellesley, Công tước xứ Wellington đệ nhấtF. J. Robinson, Tử tước Goderich đệ nhấtGeorge CanningRobert Jenkinson, Bá tước xứ Liverpool đệ nhịSpencer PercevalWilliam Grenville, Nam tước Grenville đệ nhấtHenry Addington, Tử tước Sidmouth đệ nhấtWilliam Pitt the YoungerWilliam Cavendish-Bentinck, Công tước xứ Portland đệ tamWilliam Petty, Bá tước xứ Shelburne đệ nhịFrederick North, Lãnh chúa NorthAugustus FitzRoy, Công tước xứ Grafton đệ tamWilliam Pitt, Bá tước xứ Chatham đệ nhấtCharles Watson-Wentworth, Hầu tước xứ Rockingham đệ nhịGeorge GrenvilleJohn Stuart, Bá tước xứ Bute đệ tamWilliam Cavendish, Công tước xứ Devonshire đệ tứThomas Pelham-Holles, Công tước xứ Newcastle đệ nhấtHenry PelhamSpencer Compton, Bá tước xứ Wilmington đệ nhấtRobert Walpole

Các cựu Thủ tướng còn sống

Tính đến ngày 1 tháng 10 năm 2024, có 8 cựu Thủ tướng còn sống. Cựu Thủ tướng còn sống cao tuổi nhất là John Major và trẻ tuổi nhất là Rishi Sunak và cựu Thủ tướng qua đời gần đây nhất là Margaret Thatcher vào ngày 8 tháng 4 năm 2013 ở tuổi 87. Dưới đây là danh sách các cựu Thủ tướng còn sống được xếp theo thứ tự nhiệm kỳ:

Chú thích

Tham khảo

  1. ^ Hennessy 2001, tr. 39–40.
  2. ^ Stephen Taylor ODNB.[cần chú thích đầy đủ]
  3. ^ Castlereagh 1805.
  4. ^ Eardley-Wilmot 1885; Macfarlane 1885.
  5. ^ Clarke 1999, tr. 266; Hennessy 2001, tr. 39–40.
  6. ^ BBC News 1998.
  7. ^ Burt 1874, tr. 106; Castlereagh 1805.
  8. ^ Bogdanor 1997.
  9. ^ Marriott 1923, tr. 83.
  10. ^ Law 1922.
  11. ^ Royal and Parliamentary Titles Act 1927.
  12. ^ a b Chisholm 1911f.
  13. ^ a b Pollard 1904.
  14. ^ a b Chisholm 1911a.
  15. ^ Chisholm 1911c.
  16. ^ Chapman 2002.
  17. ^ Fisher Russell Barker 1890; Stephen 1890.
  18. ^ Morrill 2018.
  19. ^ Chapman 2002, tr. 15.
  20. ^ McMullen Rigg 1899.
  21. ^ a b c Chisholm 1911d; Chisholm 1911e.
  22. ^ Chisholm 1911b; McMullen Rigg 1899.
  23. ^ a b Leonard 2010, tr. 1.
  24. ^ UK Government 2013.
  25. ^ Englefield, Seaton & White 1995, tr. 413; Locker-Lampson 1907, tr. 497.
  26. ^ Eccleshall & Walker 2002, tr. 1, 5; Englefield, Seaton & White 1995, tr. 1–5; Pryde và đồng nghiệp 1996, tr. 45–46.
  27. ^ Cook & Stevenson 1988, tr. 41; Eccleshall & Walker 2002, tr. 14; Englefield, Seaton & White 1995, tr. 7–10; Jones & Jones 1986, tr. 222.
  28. ^ Cook & Stevenson 1988, tr. 41–42; Eccleshall & Walker 2002, tr. 17; Englefield, Seaton & White 1995, tr. 11–15.
  29. ^ Eccleshall & Walker 2002, tr. 28; Englefield, Seaton & White 1995, tr. 16–21.
  30. ^ Cook & Stevenson 1988, tr. 44; Courthope 1838, tr. 19; Eccleshall & Walker 2002, tr. 34; Englefield, Seaton & White 1995, tr. 23–26; Schumann & Schweizer 2012, tr. 143.
  31. ^ Cook & Stevenson 1980, tr. 11; Eccleshall & Walker 2002, tr. 28; Englefield, Seaton & White 1995, tr. 16–21; Pryde và đồng nghiệp 1996, tr. 46; Tout 1910, tr. 740.
  32. ^ Eccleshall & Walker 2002, tr. 36; Englefield, Seaton & White 1995, tr. 28–31; Jones & Jones 1986, tr. 223; Tout 1910, tr. 740.
  33. ^ Eccleshall & Walker 2002, tr. 42; Englefield, Seaton & White 1995, tr. 33–35; Tout 1910, tr. 740.
  34. ^ a b The British Magazine and Review 1782, tr. 79; Eccleshall & Walker 2002, tr. 46, 50; Englefield, Seaton & White 1995, tr. 39–43.
  35. ^ Eccleshall & Walker 2002, tr. 54; Englefield, Seaton & White 1995, tr. 45–50; Kebbel 1864, tr. 143; Venning 2005, tr. 93.
  36. ^ Courthope 1838, tr. 9; Eccleshall & Walker 2002, tr. 61; Englefield, Seaton & White 1995, tr. 52–56; Venning 2005, tr. 93; Vincitorio 1968, tr. 156.
  37. ^ Eccleshall & Walker 2002, tr. 64; Englefield, Seaton & White 1995, tr. 58–62; Whiteley 1996, tr. 24.
  38. ^ Eccleshall & Walker 2002, tr. 73; Englefield, Seaton & White 1995, tr. 64–68; Venning 2005, tr. 93.
  39. ^ a b Cook & Stevenson 1980, tr. 11; Courthope 1838, tr. 25; Eccleshall & Walker 2002, tr. 77; Englefield, Seaton & White 1995, tr. 69–74; Venning 2005, tr. 93.
  40. ^ Eccleshall & Walker 2002, tr. 85; Englefield, Seaton & White 1995, tr. 75–78; Evans 2008, tr. 4.
  41. ^ Eccleshall & Walker 2002, tr. 94; Englefield, Seaton & White 1995, tr. 83–85; Styles 1829, tr. 266.
  42. ^ Eccleshall & Walker 2002, tr. 85; Englefield, Seaton & White 1995, tr. 75–77; Evans 2008, tr. 4.
  43. ^ Eccleshall & Walker 2002, tr. 98; Englefield, Seaton & White 1995, tr. 90–92; Tout 1910, tr. 740.
  44. ^ Eccleshall & Walker 2002, tr. 101; Englefield, Seaton & White 1995, tr. 98–101; Evans 2008, tr. 4.
  45. ^ Eccleshall & Walker 2002, tr. 106; Englefield, Seaton & White 1995, tr. 104–108; Evans 2008, tr. 4; Pryde và đồng nghiệp 1996, tr. 47.
  46. ^ Eccleshall & Walker 2002, tr. 116, 133; Englefield, Seaton & White 1995, tr. 110–115.
  47. ^ Eccleshall & Walker 2002, tr. 120, 133; Englefield, Seaton & White 1995, tr. 118–120.
  48. ^ Courthope 1838, tr. 33; Eccleshall & Walker 2002, tr. 123; Englefield, Seaton & White 1995, tr. 124–130; Pryde và đồng nghiệp 1996, tr. 47; Shaw 1906, tr. 447; Tout 1910, tr. 740.
  49. ^ Eccleshall & Walker 2002, tr. 128; Englefield, Seaton & White 1995, tr. 133–139.
  50. ^ Eccleshall & Walker 2002, tr. 136; Englefield, Seaton & White 1995, tr. 141–143.
  51. ^ Courthope 1838, tr. 33; Eccleshall & Walker 2002, tr. 123; Englefield, Seaton & White 1995, tr. 124–130; Evans 2001, tr. 471; Mahon & Cardwell 1856, tr. 17; Shaw 1906, tr. 447.
  52. ^ a b Eccleshall & Walker 2002, tr. 142; Englefield, Seaton & White 1995, tr. 148–153.
  53. ^ Eccleshall & Walker 2002, tr. 136; Englefield, Seaton & White 1995, tr. 141–145; Pryde và đồng nghiệp 1996, tr. 47.
  54. ^ a b Eccleshall & Walker 2002, tr. 151; Englefield, Seaton & White 1995, tr. 155–160.
  55. ^ Eccleshall & Walker 2002, tr. 161; Englefield, Seaton & White 1995, tr. 162–164.
  56. ^ Eccleshall & Walker 2002, tr. 159, 167; Englefield, Seaton & White 1995, tr. 169–174; Royal Society of Edinburgh 2006, tr. 375; Tout 1910, tr. 741.
  57. ^ Disraeli 1855; Eccleshall & Walker 2002, tr. 174; Englefield, Seaton & White 1995, tr. 177–184; Royal Society 2007, tr. 349.
  58. ^ Eccleshall & Walker 2002, tr. 161; Englefield, Seaton & White 1995, tr. 162–164; Tout 1910, tr. 741.
  59. ^ Balfour 1910; Eccleshall & Walker 2002, tr. 174; Englefield, Seaton & White 1995, tr. 177–184; Royal Society 2007, tr. 349.
  60. ^ Eccleshall & Walker 2002, tr. 161; Englefield, Seaton & White 1995, tr. 162–167; Tout 1910, tr. 741.
  61. ^ Disraeli 1868; Eccleshall & Walker 2002, tr. 183; Englefield, Seaton & White 1995, tr. 187–189; Tout 1910, tr. 741.
  62. ^ Eccleshall & Walker 2002, tr. 196; Englefield, Seaton & White 1995, tr. 195–198; Royal Statistical Society 1892, tr. 9.
  63. ^ Chamberlain 1884; Eccleshall & Walker 2002, tr. 183; Englefield, Seaton & White 1995, tr. 187–192.
  64. ^ a b c Eccleshall & Walker 2002, tr. 196; Englefield, Seaton & White 1995, tr. 195–202; Royal Statistical Society 1892, tr. 9.
  65. ^ Eccleshall & Walker 2002, tr. 213; Englefield, Seaton & White 1995, tr. 205–210; Mosley 2003, tr. 3505.
  66. ^ Eccleshall & Walker 2002, tr. 213; Englefield, Seaton & White 1995, tr. 205–210; Locker-Lampson 1907, tr. 497; Mosley 2003, tr. 3505; Sandys 1910, tr. 287.
  67. ^ Eccleshall & Walker 2002, tr. 222; Englefield, Seaton & White 1995, tr. 212–215.
  68. ^ Eccleshall & Walker 2002, tr. 213, 221; Englefield, Seaton & White 1995, tr. 205–210; Mosley 2003, tr. 3505; Pryde và đồng nghiệp 1996, tr. 47; Sandys 1910, tr. 287.
  69. ^ Eccleshall & Walker 2002, tr. 231; Englefield, Seaton & White 1995, tr. 217–221; Mosley 1999, tr. 173; Tout 1910, tr. 741.
  70. ^ Eccleshall & Walker 2002, tr. 239; Englefield, Seaton & White 1995, tr. 223–227.
  71. ^ Butler & Butler 2010, tr. 5; Eccleshall & Walker 2002, tr. 244; Englefield, Seaton & White 1995, tr. 229–235; Pryde và đồng nghiệp 1996, tr. 48.
  72. ^ Butler & Butler 2010, tr. 6–9; The Constitutional Yearbook 1919, tr. 42; Eccleshall & Walker 2002, tr. 252; Englefield, Seaton & White 1995, tr. 237–243.
  73. ^ Eccleshall & Walker 2002, tr. 262; Englefield, Seaton & White 1995, tr. 246–248; Scully 2018.
  74. ^ Eccleshall & Walker 2002, tr. 273; Englefield, Seaton & White 1995, tr. 253–255; Mosley 1999, tr. 172.
  75. ^ Eccleshall & Walker 2002, tr. 281; Englefield, Seaton & White 1995, tr. 262–264.
  76. ^ Eccleshall & Walker 2002, tr. 273; Englefield, Seaton & White 1995, tr. 253–259; Mosley 1999, tr. 172.
  77. ^ Butler & Butler 2010, tr. 13; Eccleshall & Walker 2002, tr. 281; Englefield, Seaton & White 1995, tr. 262–268.
  78. ^ Eccleshall & Walker 2002, tr. 273; Englefield, Seaton & White 1995, tr. 253–259; Mosley 1999, tr. 172; Pryde và đồng nghiệp 1996, tr. 48.
  79. ^ The Annual Register 1941, tr. 11; Eccleshall & Walker 2002, tr. 289; Englefield, Seaton & White 1995, tr. 270–274.
  80. ^ The Annual Register 1946, tr. 11; Butler & Butler 2010, tr. 17–21, 77; Eccleshall & Walker 2002, tr. 295; Englefield, Seaton & White 1995, tr. 276–282; The London Gazette 1924.
  81. ^ Eccleshall & Walker 2002, tr. 305; Englefield, Seaton & White 1995, tr. 284–289.
  82. ^ BBC On This Day 2005; Eccleshall & Walker 2002, tr. 295; Englefield, Seaton & White 1995, tr. 276–282; The London Gazette 1924; Mosley 1999, tr. 1868; Pryde và đồng nghiệp 1996, tr. 48.
  83. ^ Eccleshall & Walker 2002, tr. 315; Englefield, Seaton & White 1995, tr. 291–295.
  84. ^ Eccleshall & Walker 2002, tr. 320; Englefield, Seaton & White 1995, tr. 297–303.
  85. ^ Eccleshall & Walker 2002, tr. 329; Englefield, Seaton & White 1995, tr. 306–310; Scully 2018.
  86. ^ a b Eccleshall & Walker 2002, tr. 333; Englefield, Seaton & White 1995, tr. 313–320.
  87. ^ Eccleshall & Walker 2002, tr. 343; Englefield, Seaton & White 1995, tr. 322–328; UK Parliament 2005a.
  88. ^ Eccleshall & Walker 2002, tr. 350; Englefield, Seaton & White 1995, tr. 331–333; UK Parliament 2005b.
  89. ^ Eccleshall & Walker 2002, tr. 358; Englefield, Seaton & White 1995, tr. 340–347; UK Parliament 2013.
  90. ^ Butler & Butler 2010, tr. 61; Eccleshall & Walker 2002, tr. 384; Englefield, Seaton & White 1995, tr. 350–352.
  91. ^ Butler & Butler 2010, tr. 61, 270; Eccleshall & Walker 2002, tr. 392; Seldon 2007, tr. 77, 371, 647; UK Parliament 2017b.
  92. ^ Butler & Butler 2010, tr. 61, 86; UK Parliament 2012.
  93. ^ Butler & Butler 2010, tr. 61, 65; Lee & Beech 2011; Royal Communications 2016; Wheeler 2016.
  94. ^ BBC News 2017; Stamp 2016; UK Parliament 2017a.
  95. ^ BBC News 2019; Kuenssberg 2019; UK Parliament 2022.
  96. ^ BBC News 2022a; Nevett & Whannel 2022; UK Parliament 2024a.
  97. ^ BBC News 2022b; Nevett 2022; UK Parliament 2024b.
  98. ^ BBC News 2024c; UK Parliament 2024e.
  99. ^ a b Carpenter 1992, tr. 37.
  100. ^ Leonard 2010, tr. 47.
  101. ^ a b Leonard 2010, tr. 65.
  102. ^ Oxford Dictionary of National Biography 2011.


Lỗi chú thích: Đã tìm thấy thẻ <ref> với tên nhóm “lower-alpha”, nhưng không tìm thấy thẻ tương ứng <references group="lower-alpha"/> tương ứng

Strategi Solo vs Squad di Free Fire: Cara Menang Mudah!