Nepal là vùng đất rộng lớn có diện tích 147.181 km2 (56.827 sq mi) chiếm phần trung tâm của dãy Himalaya giữa Khu vực sinh tháiPalearctic và Indomalaya. Phạm vi độ cao từ 67 m (220 ft) trên mực nước biển ở phía đông nam Terai đến 8.848 m (29.029 ft) tại Sagarmatha trong một khoảng bề ngang ngắn. Các sườn dốc theo độ cao đã tạo thành 11 vùng sinh thái có khí hậu từ nhiệt đới thấp dưới 500 m (1.600 ft) để vùng núi cao trên 5.000 m (16.000 ft) tại Himalaya, bao gồm 9 vùng sinh thái trên cạn với 36 kiểu thảm thực vật. Thực vật ghi nhận có 1.120 loài thực vật không hoa và 5.160 loài thực vật có hoa. Nepal xếp thứ 10 về sự đa dạng thực vật có hoa ở châu Á. Động vật ghi nhận có 181 loài thú, 844 loài chim, 100 loài bò sát, 43 loài lưỡng cư, 185 loài cá nước ngọt, và 635 loài bướm. Nhận thức được tầm quan trọng về sự đa dạng sinh học, Chính phủ Nepal đã thành lập một mạng lưới gồm 17 khu bảo tồn từ năm 1973, bao gồm 10 vườn quốc gia, 3 khu bảo tồn động vật hoang dã, 3 khu bảo tồn và 1 khu bảo tồn thú săn. Ngoài ra, 3 khu Ramsar đã được công nhận vào năm 2003.[1][2]
Dưới đây là danh sách các vườn quốc gia, khu bảo tồn động vật hoang dã, khu bảo tồn, khu bảo tồn thú săn và khu Ramsar.