Danh sách album quán quân năm 2011 (Mỹ)

Album 21 của Adele đã có 13 tuần không liên tiếp nằm ở vị trí đầu bảng cũng như trở thành album bán chạy nhất năm 2011 với hơn 5 triệu bản đã được tiêu thụ.

Các album nhạc bán chạy nhất tại Hoa Kỳ được xếp hạng tại bảng Billboard 200, phát hành bởi tạp chí Billboard hàng tuần. Các số liệu được tổng hợp bởi Nielsen Soundscan dựa trên doanh số đĩa vật lý và nhạc số[1]. Năm 2011, tổng cộng đã có 30 album đạt được vị trí quán quân trong bảng xếp hạng.

Album Speak Now của nữ ca sĩ nhạc đồng quê Taylor Swift đã xuất hiện trong bảng xếp hạng đầu tiên với 259.000 bản được tiêu thụ, còn Christmas của Michael Bublé thì khép lại năm 2011 với 448.000 bản được bán. Tuy nhiên, 21 của Adele vẫn dẫn đầu danh sách, với 13 tuần quán quân không liên tiếp cùng số bán kỷ lục hơn 5 triệu bản.[2] Tạp chí Billboard cho rằng album 21 của ca sĩ Adele đã trở thành album bán chạy nhất từ trước đến nay kể từ năm 2004, thời điểm mà album Confessions của Usher bán được hơn 8 triệu bản.[2] Ngoài ra, Born This Way của Lady Gaga đã trở thành album có số bán tuần đầu tiên cao nhất năm với 1.108.000 bản được tiêu thụ, tiếp theo đó là Tha Carter IV của Lil Wayne với 964.000 bản.

Trong suốt năm 2011, ngoài các album phòng thu dẫn đầu bảng xếp hạng còn có album tuyển tập Now That's What I Call Music! thứ 37 cũng đạt vị trí quán quân với 151.000 đơn vị được bán trong tuần đầu tiên. Một tuần sau đó, album phối lại Never Say Never - The Remixes của Justin Bieber cũng nắm giữ danh hiệu này với số lượng bán là 161.000.

Lịch sử xếp hạng

Born This Way của Lady Gaga đã trở thành album có số bán tuần đầu tiên cao nhất khi đạt mốc 1 triệu bản.
Taylor Swift cùng album Speak Now đã xuất hiện trong bảng xếp hạng đầu tiên cùng một tuần quán vào năm 2010.
Rapper Lil WayneTha Carter IV đã tiêu thụ được 964 ngàn bản trong tuần đầu tiên ra mắt.
Nam ca sĩ Michael Bublé đã khép lại bảng xếp hạng năm 2011 với album Christmas cùng 4 tuần đứng vị trí quán quân.
Ngày ấn hành[ghi chú 1] Album Nghệ sĩ Số bán
(đơn vị: ngàn)
Chú thích
1 tháng 1 Speak Now Taylor Swift 259 [3]
8 tháng 1 276 [4]
15 tháng 1 77 [5]
22 tháng 1 52 [6]
29 tháng 1 Showroom of Compassion Cake 44 [7]
5 tháng 2 The King Is Dead The Decemberists 94 [8]
12 tháng 2 Mission Bell Amos Lee 40 [9]
19 tháng 2 Pink Friday Nicki Minaj 45 [10]
26 tháng 2 Now 37 Nhiều nghệ sĩ 151 [11]
5 tháng 3 Never Say Never - The Remixes Justin Bieber 161 [12]
12 tháng 3 21 Adele 352 [13]
19 tháng 3 168 [14]
26 tháng 3 Lasers Lupe Fiasco 204 [15]
2 tháng 4 21 Adele 98 [16]
9 tháng 4 F.A.M.E. Chris Brown 270 [17]
16 tháng 4 Femme Fatale Britney Spears 276 [18]
23 tháng 4 21 Adele 88 [19]
30 tháng 4 Wasting Light Foo Fighters 235 [20]
7 tháng 5 21 Adele 153 [21]
14 tháng 5 124 [22]
21 tháng 5 155 [23]
28 tháng 5 156 [24]
4 tháng 6 137 [25]
11 tháng 6 Born This Way Lady Gaga 1.108 [26]
18 tháng 6 174 [27]
25 tháng 6 21 Adele 114 [28]
2 tháng 7 Hell: The Sequel Bad Meets Evil 171 [29]
9 tháng 7 The Light of the Sun Jill Scott 135 [30]
16 tháng 7 4 Beyoncé Knowles 310 [31]
23 tháng 7 115 [32]
30 tháng 7 Red River Blue Blake Shelton 116 [33]
6 tháng 8 21 Adele 77 [34]
13 tháng 8 Chief Eric Church 145 [35]
20 tháng 8 21 Adele 76 [36]
27 tháng 8 Watch the Throne Jay-ZKanye West 436 [37]
3 tháng 9 117 [38]
10 tháng 9 The R.E.D. Album Game 98 [39]
17 tháng 9 Tha Carter IV Lil Wayne 964 [40]
24 tháng 9 229 [41]
1 tháng 10 Own the Night Lady Antebellum 347 [42]
8 tháng 10 Duets II Tony Bennett 179 [43]
15 tháng 10 Cole World: The Sideline Story J. Cole 218 [44]
22 tháng 10 Clear as Day Scotty McCreery 197 [45]
29 tháng 10 Evanescence Evanescence 127 [46]
5 tháng 11 21 Adele 106 [47]
12 tháng 11 Mylo Xyloto Coldplay 447 [48]
19 tháng 11 Under the Mistletoe Justin Bieber 210 [49]
26 tháng 11 Blue Slide Park Mac Miller 144 [50]
3 tháng 12 Take Care Drake 631 [51]
10 tháng 12 Christmas Michael Bublé 227 [52]
17 tháng 12 293 [53]
24 tháng 12 479 [54]
31 tháng 12 448 [2]

Tham khảo

  1. ^ “Billboard Methodology”. Billboard. Bản gốc lưu trữ ngày 24 tháng 11 năm 2005. Truy cập ngày 1 tháng 5 năm 2012. Đã định rõ hơn một tham số trong |archiveurl=|archive-url= (trợ giúp)
  2. ^ a b c Keith Caulfield. “Michael Buble's 'Christmas' Hits Fourth Week at No. 1”. Billboard. Truy cập 21 tháng 12 năm 2011. Đã bỏ qua tham số không rõ |data= (gợi ý |date=) (trợ giúp)
  3. ^ Keith Caulfield. “Swift Back at No. 1 on Billboard 200, 'Michael' Bows at No. 3”. Billboard. Truy cập 23 tháng 12 năm 2010. Đã bỏ qua tham số không rõ |data= (gợi ý |date=) (trợ giúp)
  4. ^ Keith Caulfield. “Taylor Swift Gets Christmas Boost on Billboard 200, Foxx Earns Highest Debut”. Billboard. Truy cập 29 tháng 12 năm 2010. Đã bỏ qua tham số không rõ |data= (gợi ý |date=) (trợ giúp)
  5. ^ Keith Caulfield. “Taylor Swift Still Tops Billboard 200, Holiday Albums Tumble”. Billboard. Truy cập 5 tháng 1 năm 2011. Đã bỏ qua tham số không rõ |data= (gợi ý |date=) (trợ giúp)
  6. ^ Keith Caulfield. “Taylor Swift's 'Speak Now' Takes No. 1 in Record-Low Sales Week”. Billboard. Truy cập 13 tháng 1 năm 2011. Đã bỏ qua tham số không rõ |data= (gợi ý |date=) (trợ giúp)
  7. ^ Keith Caulfield. “Cake Scores Lowest-Selling No. 1 Album in SoundScan History”. Billboard. Truy cập 19 tháng 1 năm 2011. Đã bỏ qua tham số không rõ |data= (gợi ý |date=) (trợ giúp)
  8. ^ Keith Caulfield. “Decemberists' 'King Is Dead' Is No. 1 on Billboard 200”. Billboard. Truy cập 27 tháng 1 năm 2011. Đã bỏ qua tham số không rõ |data= (gợi ý |date=) (trợ giúp)
  9. ^ Keith Caulfield. “Amos Lee Nets First No. 1 on Billboard 200 in Another Dreary Sales Week”. Billboard. Truy cập 2 tháng 2 năm 2011. Đã bỏ qua tham số không rõ |data= (gợi ý |date=) (trợ giúp)
  10. ^ Keith Caulfield. “Nicki Minaj Hits No. 1 on Billboard 200, Crosses 1 Million Sales”. Billboard. Truy cập 9 tháng 2 năm 2011. Đã bỏ qua tham số không rõ |data= (gợi ý |date=) (trợ giúp)
  11. ^ Keith Caulfield. 'Now 37' Livens Up Billboard 200 at No. 1, Mumford Climb to No. 2”. Billboard. Truy cập 16 tháng 2 năm 2011. Đã bỏ qua tham số không rõ |data= (gợi ý |date=) (trợ giúp)
  12. ^ Keith Caulfield. “Justin Bieber Scores Second No. 1 Album with 'Never Say Never' Remixes”. Billboard. Truy cập 23 tháng 2 năm 2011. Đã bỏ qua tham số không rõ |data= (gợi ý |date=) (trợ giúp)
  13. ^ Keith Caulfield. “Adele's '21' Debuts At No. 1 on the Billboard 200 With 352,000 Sales”. Billboard. Truy cập 6 tháng 3 năm 2011. Đã bỏ qua tham số không rõ |data= (gợi ý |date=) (trợ giúp)
  14. ^ Keith Caulfield. “Adele Holds Atop Billboard 200, Marsha Ambrosius Bows at No. 2”. Billboard. Truy cập 6 tháng 3 năm 2011. Đã bỏ qua tham số không rõ |data= (gợi ý |date=) (trợ giúp)
  15. ^ Keith Caulfield. “Lupe Fiasco's 'Lasers' Lands at No. 1 on Billboard 200”. Billboard. Truy cập 17 tháng 3 năm 2011. Đã bỏ qua tham số không rõ |data= (gợi ý |date=) (trợ giúp)
  16. ^ Keith Caulfield. “Adele Returns to No. 1 on Billboard 200, Rise Against Bows At No. 2”. Billboard. Truy cập 23 tháng 3 năm 2011. Đã bỏ qua tham số không rõ |data= (gợi ý |date=) (trợ giúp)
  17. ^ Keith Caulfield. “Chris Brown Nets First No. 1 Album on Billboard 200 Chart”. Billboard. Truy cập 30 tháng 3 năm 2011. Đã bỏ qua tham số không rõ |data= (gợi ý |date=) (trợ giúp)
  18. ^ Keith Caulfield. “Britney Spears Snares Sixth No. 1 on Billboard 200 with 'Femme Fatale'. Billboard. Truy cập 6 tháng 4 năm 2011. Đã bỏ qua tham số không rõ |data= (gợi ý |date=) (trợ giúp)
  19. ^ Keith Caulfield. “Adele's '21' Hits 1 Million, Returns to No. 1 on Billboard 200”. Billboard. Truy cập 13 tháng 4 năm 2011. Đã bỏ qua tham số không rõ |data= (gợi ý |date=) (trợ giúp)
  20. ^ Keith Caulfield. “Foo Fighters Earn First No. 1 Album with 'Wasting Light'. Billboard. Truy cập 20 tháng 4 năm 2011. Đã bỏ qua tham số không rõ |data= (gợi ý |date=) (trợ giúp)
  21. ^ Keith Caulfield. 'Glee' Warblers Album Flies High on Billboard 200”. Billboard. Truy cập 27 tháng 4 năm 2011. Đã bỏ qua tham số không rõ |data= (gợi ý |date=) (trợ giúp)
  22. ^ Keith Caulfield. “Adele's '21' Marks Sixth Week at No. 1 on Billboard 200”. Billboard. Truy cập 5 tháng 5 năm 2011. Đã bỏ qua tham số không rõ |data= (gợi ý |date=) (trợ giúp)
  23. ^ Keith Caulfield. “Beastie Boys Score No. 2 Debut on Billboard 200, Adele Holds at No. 1”. Billboard. Truy cập 11 tháng 5 năm 2011. Đã bỏ qua tham số không rõ |data= (gợi ý |date=) (trợ giúp)
  24. ^ Keith Caulfield. “Lonely Island Sets Sail at No. 3 on Billboard 200, Adele Still No. 1”. Billboard. Truy cập 18 tháng 5 năm 2011. Đã bỏ qua tham số không rõ |data= (gợi ý |date=) (trợ giúp)
  25. ^ Keith Caulfield. “Seether Scores Top Billboard 200 Debut, Adele Still No. 1”. Billboard. Truy cập 25 tháng 5 năm 2011. Đã bỏ qua tham số không rõ |data= (gợi ý |date=) (trợ giúp)
  26. ^ Keith Caulfield. “It's Official: Lady Gaga's 'Born This Way' Sells 1.11 Million”. Billboard. Truy cập 1 tháng 6 năm 2011. Đã bỏ qua tham số không rõ |data= (gợi ý |date=) (trợ giúp)
  27. ^ Keith Caulfield. “Lady Gaga's 'Born' Holds Atop Billboard 200, Despite Steep Sales Drop”. Billboard. Truy cập 8 tháng 6 năm 2011. Đã bỏ qua tham số không rõ |data= (gợi ý |date=) (trợ giúp)
  28. ^ Keith Caulfield. “Adele Reclaims No. 1 on Billboard 200, 'Book of Mormon' Makes History”. Billboard. Truy cập 15 tháng 6 năm 2011. Đã bỏ qua tham số không rõ |data= (gợi ý |date=) (trợ giúp)
  29. ^ Keith Caulfield. “Eminem & Royce da 5'9" Debut at No. 1 on Billboard 200 with Bad Meets Evil EP”. Billboard. Truy cập 22 tháng 6 năm 2011. Đã bỏ qua tham số không rõ |data= (gợi ý |date=) (trợ giúp)
  30. ^ Keith Caulfield. “Jill Scott Celebrates First No. 1 Album on Billboard 200”. Billboard. Truy cập 29 tháng 6 năm 2011. Đã bỏ qua tham số không rõ |data= (gợi ý |date=) (trợ giúp)
  31. ^ Keith Caulfield. “Beyonce's Notches 4th Billboard 200 No. 1 with '4'. Billboard. Truy cập 6 tháng 7 năm 2011. Đã bỏ qua tham số không rõ |data= (gợi ý |date=) (trợ giúp)
  32. ^ Keith Caulfield. “Beyonce's '4' Stays Atop Billboard 200, Lloyd Snags Top Debut”. Billboard. Truy cập 13 tháng 7 năm 2011. Đã bỏ qua tham số không rõ |data= (gợi ý |date=) (trợ giúp)
  33. ^ Keith Caulfield. “Blake Shelton's 'River' Runs to No. 1 on Billboard 200”. Billboard. Truy cập 20 tháng 7 năm 2011. Đã bỏ qua tham số không rõ |data= (gợi ý |date=) (trợ giúp)
  34. ^ Keith Caulfield. “Adele's '21' Tops Billboard 200, Amy Winehouse Returns to Top 10”. Billboard. Truy cập 27 tháng 7 năm 2011. Đã bỏ qua tham số không rõ |data= (gợi ý |date=) (trợ giúp)
  35. ^ Keith Caulfield. “Eric Church Lands First No. 1 Album, Amy Winehouse Climbs into Top 5”. Billboard. Truy cập 3 tháng 8 năm 2011. Đã bỏ qua tham số không rõ |data= (gợi ý |date=) (trợ giúp)
  36. ^ Keith Caulfield. “Adele's '21' Notches Most Weeks at No. 1 Since 2000”. Billboard. Truy cập 10 tháng 8 năm 2011. Đã bỏ qua tham số không rõ |data= (gợi ý |date=) (trợ giúp)
  37. ^ Keith Caulfield. “Jay-Z & Kanye West's 'Throne' Sells 436,000, Debuts at No. 1 on Billboard 200”. Billboard. Truy cập 17 tháng 8 năm 2011. Đã bỏ qua tham số không rõ |data= (gợi ý |date=) (trợ giúp)
  38. ^ Keith Caulfield. “Jay-Z and Kanye's 'Watch the Throne' Keeps Its Billboard 200 Crown”. Billboard. Truy cập 24 tháng 8 năm 2011. Đã bỏ qua tham số không rõ |data= (gợi ý |date=) (trợ giúp)
  39. ^ Keith Caulfield. “Game's 'R.E.D.' Bows at No. 1 on Billboard 200 Albums Chart”. Billboard. Truy cập 31 tháng 8 năm 2011. Đã bỏ qua tham số không rõ |data= (gợi ý |date=) (trợ giúp)
  40. ^ Keith Caulfield. “It's Official: Lil Wayne's 'Carter IV' Debuts at No. 1 With 964,000 Copies”. Billboard. Truy cập 31 tháng 8 năm 2011. Đã bỏ qua tham số không rõ |data= (gợi ý |date=) (trợ giúp)
  41. ^ Keith Caulfield. “George Strait Lands Top Debut on Billboard 200, Beatles' 1' Re-enters Top 5”. Billboard. Truy cập 31 tháng 8 năm 2011. Đã bỏ qua tham số không rõ |data= (gợi ý |date=) (trợ giúp)
  42. ^ Keith Caulfield. “Lady Antebellum 'Own' the Billboard 200 With Second No. 1 Album”. Billboard. Truy cập 21 tháng 9 năm 2011. Đã bỏ qua tham số không rõ |data= (gợi ý |date=) (trợ giúp)
  43. ^ Keith Caulfield. “Tony Bennett, 85, Achieves First No. 1 Album on Billboard 200”. Billboard. Truy cập 28 tháng 9 năm 2011. Đã bỏ qua tham số không rõ |data= (gợi ý |date=) (trợ giúp)
  44. ^ Keith Caulfield. “J. Cole Debuts at No. 1 on Billboard 200, Blink-182 Snags No. 2”. Billboard. Truy cập 5 tháng 10 năm 2011. Đã bỏ qua tham số không rõ |data= (gợi ý |date=) (trợ giúp)
  45. ^ Keith Caulfield. 'Idol's' Scotty McCreery Makes History at No. 1 on Billboard 200”. Billboard. Truy cập 13 tháng 10 năm 2011. Đã bỏ qua tham số không rõ |data= (gợi ý |date=) (trợ giúp)
  46. ^ Keith Caulfield. “Evanescence Nets Second No. 1 Album on Billboard 200 Chart”. Billboard. Truy cập 19 tháng 10 năm 2011. Đã bỏ qua tham số không rõ |data= (gợi ý |date=) (trợ giúp)
  47. ^ Keith Caulfield. “Casting Crowns Scores Top Billboard 200 Debut, Adele Back at No. 1”. Billboard. Truy cập 26 tháng 10 năm 2011. Đã bỏ qua tham số không rõ |data= (gợi ý |date=) (trợ giúp)
  48. ^ Keith Caulfield. “Coldplay Claims Third No. 1 Album on Billboard 200 Chart”. Billboard. Truy cập 4 tháng 11 năm 2011. Đã bỏ qua tham số không rõ |data= (gợi ý |date=) (trợ giúp)
  49. ^ Keith Caulfield. “Justin Bieber's 'Mistletoe' Brightens Billboard 200 With No. 1 Debut”. Billboard. Truy cập 9 tháng 11 năm 2011. Đã bỏ qua tham số không rõ |data= (gợi ý |date=) (trợ giúp)
  50. ^ Keith Caulfield. “Mac Miller Moves In at No. 1 on Billboard 200”. Billboard. Truy cập 16 tháng 11 năm 2011. Đã bỏ qua tham số không rõ |data= (gợi ý |date=) (trợ giúp)
  51. ^ Keith Caulfield. “Drake's 'Take Care' Blasts Onto Billboard 200”. Billboard. Truy cập 23 tháng 11 năm 2011. Đã bỏ qua tham số không rõ |data= (gợi ý |date=) (trợ giúp)
  52. ^ Keith Caulfield. “Michael Buble Bests Nickelback, Rihanna on Billboard 200”. Billboard. Truy cập 30 tháng 11 năm 2011. Đã bỏ qua tham số không rõ |data= (gợi ý |date=) (trợ giúp)
  53. ^ Keith Caulfield. “Michael Buble's 'Christmas' Jingles At No. 1 for Second Week”. Billboard. Truy cập 7 tháng 12 năm 2011. Đã bỏ qua tham số không rõ |data= (gợi ý |date=) (trợ giúp)
  54. ^ Keith Caulfield. “Michael Buble's 'Christmas' Stays Atop Billboard 200, Black Keys Hit No. 2”. Billboard. Truy cập 14 tháng 12 năm 2011. Đã bỏ qua tham số không rõ |data= (gợi ý |date=) (trợ giúp)

Chú thích

  1. ^ Lưu ý rằng Billboard công bố bảng xếp hạng với ngày phát hành khoảng từ 7-10 ngày sau đó.

Read other articles:

Wappen der Kurpfalz Die Kurpfälzische Armee war das stehende Heer der Kurpfalz von Mitte des 16. Jahrhunderts bis zur Vereinigung der Kurpfalz mit Bayern 1777. Das wittelsbachische Fürstentum Kurpfalz des Pfalzgrafen bei Rhein mit den weiteren Herzogtümern Pfalz-Neuburg, Jülich und Berg war ein geographischer Flickenteppich, dementsprechend verstreut war sein Militär. Geschichte Die Kurpfalz lag an Ober- und Mittelrhein, zwischen Mosel und Kraichgau, mit dem Kerngebiet am unteren Neckar ...

 

Prinses Sophia Mathilde Sophia Mathilde van het Verenigd Koninkrijk (Londen, 2 november 1777 — Kensington, 27 mei 1848) was het twaalfde kind en vijfde dochter van George III van het Verenigd Koninkrijk en diens echtgenote Charlotte van Mecklenburg-Strelitz. Ze werd geboren op Buckingham Palace. Zoals de meeste van haar zusters, werd ook Sophia verplicht om samen met haar moeder aan het hof te wonen, zonder inmenging van buitenaf. Zij bleef ongehuwd. Sophia overleed te Vicarage Place, Kensi...

 

Australian politician This article is about the former Premier of Queensland. For the makeup artist and YouTube personality, see Wayne Goss (make-up artist). The HonourableWayne Goss34th Premier of QueenslandElections: 1989, 1992, 1995In office7 December 1989 – 19 February 1996MonarchElizabeth IIGovernorWalter CampbellLeneen FordeDeputyTom BurnsPreceded byRussell CooperSucceeded byRob BorbidgeMinister for Economic and Trade DevelopmentIn office7 December 1989 – 19 Februa...

American actress (1895-1966) Judith VosselliJudith VosselliBorn(1895-06-25)June 25, 1895Barcelona, Catalonia, SpainDiedSeptember 18, 1966(1966-09-18) (aged 71)New York City, U.S.OccupationActressYears active1920–35SpouseJohn Eshelman Lloyd (1918-1932, divorced) Judith Vosselli (June 25, 1895 – September 18, 1966) was a Spanish-born actress who appeared on the American stage and screen during the 1920s and 1930s. Biography Born in Barcelona, Vosselli made her American acting debu...

 

Spanish viceroy Pedro Álvarez de Toledo redirects here. For other uses, see Pedro Álvarez de Toledo (disambiguation). This article needs additional citations for verification. Please help improve this article by adding citations to reliable sources. Unsourced material may be challenged and removed.Find sources: Pedro de Toledo y Zúñiga – news · newspapers · books · scholar · JSTOR (August 2012) (Learn how and when to remove this template message) P...

 

Uruguay vehicle license plates This article uses bare URLs, which are uninformative and vulnerable to link rot. Please consider converting them to full citations to ensure the article remains verifiable and maintains a consistent citation style. Several templates and tools are available to assist in formatting, such as reFill (documentation) and Citation bot (documentation). (September 2022) (Learn how and when to remove this template message) This article needs additional citations for verif...

2004 novel by Jacek Dukaj For the Chinese film, see Perfect Imperfection (film). Perfekcyjna niedoskonałość. Pierwsza tercja Progresu Polish edition cover.AuthorJacek DukajOriginal titlePerfekcyjna niedoskonałość. Pierwsza tercja ProgresuTranslatornot translatedCover artistTomasz BagińskiCountryPolandLanguagePolishGenrehard science fictionPublisherWydawnictwo LiterackiePublication date2004Pages456ISBN83-08-03647-3OCLC60361233LC ClassPG7163.U4 P47 2004 Perfect Imperfectio...

 

Harry ConoverBornHarry Sayles Conover(1911-08-29)August 29, 1911DiedJuly 21, 1965(1965-07-21) (aged 53)Spouses Gloria Dalton ​(m. 1940)​ Candy Jones ​(m. 1946)​ Children5Modeling informationAgency John Robert Powers Modeling Agency Harry Sayles Conover, better known as Harry Conover (August 29, 1911 – July 21, 1965), was an American radio performer, model and business executive. He was known for creating the term, Cover Girl. ...

 

Historic site in Somerset, EnglandEnmore CastleLocationEnmore, Somerset, EnglandCoordinates51°06′42″N 3°05′22″W / 51.11167°N 3.08944°W / 51.11167; -3.08944Built1751-1755 Listed Building – Grade IIDesignated9 January 1987[1]Reference no.1307522 Location of Enmore Castle in Somerset Enmore Castle is a historic building in the village of Enmore, Somerset, England. It is a Grade II listed building.[1] Construction Enmore Castle in 1779 En...

British Army general (1898–1967) Sir Richard Loudon McCreeryGCB KBE DSO MCSir Richard McCreery as a lieutenant-general, pictured here in October 1944 after taking command of the British Eighth Army.Nickname(s)Dick[1]Born(1898-02-01)1 February 1898Market Harborough, Leicestershire, EnglandDied18 October 1967(1967-10-18) (aged 69)Templecombe, Somerset, EnglandAllegiance United KingdomService/branch British ArmyYears of service1915–1949RankGeneralServi...

 

هذه المقالة يتيمة إذ تصل إليها مقالات أخرى قليلة جدًا. فضلًا، ساعد بإضافة وصلة إليها في مقالات متعلقة بها. (يونيو 2022)   دول مساهمة بصورة أساسية   دول مشاركة سابقا تأثرت سياسات محطة الفضاء الدولية بأندادها من القوى العظمى والمعاهدات الدولية والترتيبات التمويلية. ك...

 

2006 filmThe BridgeDirected byBrett HanoverWritten byBrett HanoverProduced byTom PadgettStarringCarole SmithBill BakerTom PadgettRelease date September 10, 2006 (2006-09-10) Running time69 minutesCountryUnited States[1]LanguageEnglish The Bridge is a 2006 drama film directed by filmmaker Brett Hanover.[2] A fictional story of involvement and disillusionment with Scientology, the film explicitly uses Scientology terms throughout, as well as including clips from a...

Music genre This article needs additional citations for verification. Please help improve this article by adding citations to reliable sources. Unsourced material may be challenged and removed.Find sources: Wassoulou music – news · newspapers · books · scholar · JSTOR (September 2014) (Learn how and when to remove this template message) The Wassoulou region of West Africa Wassoulou (Bambara: Wasolo) is a genre of West African popular music named for th...

 

2013 studio album by HooverphonicReflectionStudio album by HooverphonicReleasedNovember 15, 2013 (2013-11-15)GenrePop rockLength40:58LabelColumbiaSonyProducerAlex CallierHooverphonic chronology Hooverphonic with Orchestra Live(2012) Reflection(2013) In Wonderland(2016) Singles from Reflection AmalfiReleased: 2013 EtherReleased: 2014 BoomerangReleased: 2014 ABC of ApologyReleased: 2014 GravityReleased: 2014 Reflection is the eighth studio album by Belgian band Hooverphon...

 

سلالة تشولا الحاكمة المدة؟ سلالة تشولا الحاكمةعلم   عاصمة بهار  نظام الحكم غير محدّد اللغة الرسمية التاميلية  التاريخ التأسيس 300 ق.م  النهاية 1279  تعديل مصدري - تعديل   جزء من سلسلة حول تاريخ الهند Satavahana gateway at Sanchi, 1st century CE قديم ثقافة مدراس حضارة سواني، حوالي. 500...

Glyvrar —  Balley  — Keeill GlyvrarKeeill Glyvrar GlyvrarSoiaghey Glyvrar ayns Ellanyn ny Geyrragh Co-ordnaidyn: 62°07′40″N 06°43′28″W / 62.12778°N 6.72444°W / 62.12778; -6.72444Co-ordnaidyn: 62°07′40″N 06°43′28″W / 62.12778°N 6.72444°W / 62.12778; -6.72444 Çheer Ellanyn ny Geyrragh Ellan Eysturoy Baljaght Runavíkar kommuna Earroo yn phobble (2005)  - Yn clane 421 Cryss hraa ...

 

Iwaki いわき市Kota intiDari atas ke bawah, kiri ke kanan: Mercusuar Shioyasaki, Spa Resort Hawaiians, Shiramizu Amida-dō, Aquamarine Fukushima, dan Festival Tanabata Iwaki BenderaEmblemLokasi Iwaki di Prefektur FukushimaIwakiLokasi di JepangKoordinat: 37°03′02″N 140°53′16″E / 37.05056°N 140.88778°E / 37.05056; 140.88778Koordinat: 37°03′02″N 140°53′16″E / 37.05056°N 140.88778°E / 37.05056; 140.88778Negara JepangW...

 

『オフィーリア』英語: Ophelia作者ジョン・エヴァレット・ミレー製作年1851年 - 1852年種類油彩、キャンバス寸法76.2 cm × 111.8 cm (30.0 in × 44.0 in)所蔵テート・ブリテン、ロンドン 『オフィーリア』(英: Ophelia)は、1851年から1852年にかけて制作されたジョン・エヴァレット・ミレーによる絵画である。 ロンドンにあるテート・ブリテン美術...

Voce principale: attacco di Pearl Harbor. Questa voce rappresenta l'ordine di battaglia della flotta giapponese e della flotta statunitense durante l'attacco contro la base navale statunitense di Pearl Harbor il 7 dicembre 1941. Indice 1 Marina imperiale giapponese 2 Marina degli Stati Uniti 3 Esercito degli Stati Uniti 4 Note 5 Bibliografia 6 Collegamenti esterni Marina imperiale giapponese Il viceammiraglio Chūichi Nagumo, comandante della 1ª Flotta aerea Il viceammiraglio Tamon Yamaguch...

 

  关于名为罗强的其他人物,請見「罗强」。 罗强性别男出生1963年10月国籍 中华人民共和国籍贯重慶市民族漢族政党 中国共产党 学历 成都地质学院找矿系区域地质专业西南石油学院石油地质专业成都理工大学矿物岩石专业在职博士 经历 第十一屆全國人大代表四川省人民政府秘書長成都市人民政府市长四川省人民政府副省長四川省人大常委会副主任 罗强(19...

 

Strategi Solo vs Squad di Free Fire: Cara Menang Mudah!