Danh sách đĩa nhạc của Lara Fabian

Danh sách đĩa nhạc của Lara Fabian
Lara Fabian năm 2009
Album phòng thu15
Album trực tiếp4
Album video9
Đĩa đơn52
Album tuyển tập3

Nữ ca sĩ kiêm sáng tác nhạc người Bỉ-Canada Lara Fabian đã phát hành 15 album phòng thu, 4 album trực tiếp, 3 album tuyển tập, 9 album video, 52 đĩa đơn và một số ca khúc hợp tác với các nghệ sĩ khác. Các bài hát của Fabian được thể hiện ở nhiều ngôn ngữ khác nhau, gồm tiếng Pháp, tiếng Ý, tiếng Anh, tiếng Tây Ban Nha, tiếng Bồ Đào Nha, tiếng Nga, tiếng Do Thái, tiếng Hi Lạptiếng Đức.

Album

Album phòng thu

Danh sách album phòng thu cùng vị trí xếp hạng, chứng nhận và doanh số
Tựa đề Thông tin album Vị trí xếp hạng cao nhất Chứng nhận Doanh số
Bỉ
(WA)

[1]
Bỉ
(VL)

[2]
CAN
[3]
CAN
QBC

[4]
Pháp
[5]
Đức
[6]
Hoa Kỳ
[7]
Phần Lan
[8]
Thụy Điển
[9]
Thụy Sỹ
[10]
Lara Fabian 3
Carpe diem
  • Phát hành: mùa thu năm 1994
  • Định dạng: Cassette, CD
  • Nhãn hiệu: PolyGram
16 1 4
Pure
  • Phát hành: tháng 10 năm 1996
  • Định dạng: Cassette, CD
  • Nhãn hiệu: PolyGram
3 7 1 3
  • Pháp: 1.975.000[17]
  • Châu Âu: 2.000.000[16]
Lara Fabian
  • Phát hành: 24 tháng 11 năm 1999
  • Định dạng: Cassette, CD
  • Nhãn hiệu: Columbia, Epic
2 11 12 1 26 85 4 38 14
  • Bỉ: Bạch kim[18]
  • Canada: Vàng[12]
  • Pháp: Bạch kim[14]
  • Thụy Sỹ: Vàng[15]
Nue
  • Phát hành: 28 tháng 8 năm 2001
  • Định dạng: Cassette, CD
  • Nhãn hiệu: Polydor, Universal
1 3 2 10
  • Bỉ: Vàng[21]
  • Pháp: 2× Bạch kim[14]
  • Thụy Sỹ: Vàng[15]
A Wonderful Life 4 54 40 8 80 36 18
9
  • Phát hành: 28 tháng 2 năm 2005
  • Định dạng: CD, kỹ thuật số
  • Nhãn hiệu: Polydor
2 67 3 3 32
  • Bỉ: Bạch kim[24]
  • Pháp: 2× Vàng[14]
Toutes les femmes en moi
  • Phát hành: 25 tháng 5 năm 2009
  • Định dạng: CD, kỹ thuật số
  • Nhãn hiệu: Polydor
1 60 25 5 3 41
Every Woman in Me
  • Phát hành: 8 tháng 10 năm 2009
  • Định dạng: CD, kỹ thuật số
  • Nhãn hiệu: Polydor
Mademoiselle Zhivago
(với Igor Krutoy)
  • Phát hành: 1 tháng 7 năm 2010
  • Định dạng: CD, kỹ thuật số
  • Nhãn hiệu: Polydor
2
Le Secret
  • Phát hành: 15 tháng 4 năm 2013
  • Định dạng: CD, kỹ thuật số
  • Nhãn hiệu: Polydor
1 37 32 1 16
Ma vie dans la tienne
  • Phát hành: 6 tháng 11 năm 2015
  • Định dạng: CD, kỹ thuật số
  • Nhãn hiệu: Polydor
3 44 4 14
Camouflage
  • Phát hành: 6 tháng 10 năm 2017
  • Định dạng: CD, kỹ thuật số
  • Nhãn hiệu: Sony
4 57 17 27
Papillon
  • Phát hành: 8 tháng 2 năm 2019
  • Định dạng: CD, kỹ thuật số
  • Nhãn hiệu: 9 Productions
2 56 20 1 12 58
Lockdown Sessions
  • Phát hành: 16 tháng 12 năm 2020[37]
  • Định dạng: CD, LP, kỹ thuật số
  • Nhãn hiệu: Logan Media Entertainment
"—" chỉ album không xuất hiện trên bảng xếp hạng hoặc không phát hành tại quốc gia đó.

Album trực tiếp

Danh sách album trực tiếp cùng vị trí xếp hạng, chứng nhận và doanh số
Tựa đề Thông tin album Vị trí xếp hạng cao nhất Chứng nhận Doanh số
Bỉ
(WA)

[1]
CAN
QBC

[4]
Pháp
[5]
Thụy Sỹ
[10]
Live 1999
  • Phát hành: 2 tháng 2 năm 1999
  • Định dạng: CD, kỹ thuật số
  • Nhãn hiệu: Polydor
1 19 1
  • Canada và Pháp: 700.000[39]
Live 2002
  • Phát hành: 11 tháng 11 năm 2002
  • Định dạng: CD, kỹ thuật số
  • Nhãn hiệu: Polydor
9 10 61
En Toute Intimité
  • Phát hành: 13 tháng 10 năm 2003
  • Định dạng: CD, kỹ thuật số
  • Nhãn hiệu: Polydor
1 33 6 31
  • Pháp: Bạch kim[14]
Un regard 9 Live
  • Phát hành: 20 tháng 10 năm 2006
  • Định dạng: CD, kỹ thuật số
  • Nhãn hiệu: Polydor
3 50 7 41
"—" chỉ album không xuất hiện trên bảng xếp hạng hoặc không phát hành tại quốc gia đó.

Album tuyển tập

Danh sách album tuyển tập cùng vị trí xếp hạng, chứng nhận và doanh số
Tựa đề Thông tin album Vị trí xếp hạng cao nhất Chứng nhận Doanh số
Bỉ
(WA)

[1]
Bỉ
(VL)

[2]
CAN
QBC

[4]
Pháp
[5]
Thụy Sỹ
[10]
Ý
[43]
De la Révélation à la Consécration[44]
  • Phát hành: 11 tháng 11 năm 1998
  • Định dạng: CD, kỹ thuật số
  • Nhãn hiệu: Polydor
Best of Lara Fabian/Je Me Souviens
  • Phát hành: 15 tháng 11 năm 2010
  • Định dạng: CD, kỹ thuật số
  • Nhãn hiệu: Polydor
1 96 17 172 97
  • Bỉ: Bạch kim[46]
Essential/Selection
  • Phát hành: 28 tháng 4 năm 2015[48]
  • Định dạng: CD, kỹ thuật số
  • Nhãn hiệu: Warner
49
"—" chỉ album không xuất hiện trên bảng xếp hạng hoặc không phát hành tại quốc gia đó.

Album video

Danh sách album video cùng vị trí xếp hạng và chứng nhận
Tựa đề Thông tin album Vị trí xếp hạng cao nhất Chứng nhận
Bỉ
(WA)

[49]
From Lara With Love[50]
  • Phát hành: 2001
  • Định dạng: VHS
  • Nhãn hiệu: Columbia
Intime
  • Phát hành: 2002
  • Định dạng: DVD
  • Nhãn hiệu: Polydor
Live 2002
  • Phát hành: 11 tháng 11 năm 2002
  • Định dạng: DVD
  • Nhãn hiệu: Polydor
  • Pháp: 3× Bạch kim[14]
Live 2002 + Intime
  • Phát hành: 2002
  • Định dạng: DVD
  • Nhãn hiệu: Polydor
En Toute Intimité
  • Phát hành: 13 tháng 10 năm 2003
  • Định dạng: DVD
  • Nhãn hiệu: Polydor
7
  • Pháp: 2× Bạch kim[14]
9[51]
  • Phát hành: 28 tháng 2 năm 2005
  • Định dạng: DVD
  • Nhãn hiệu: Polydor
Un regard 9 Live
  • Phát hành: 20 tháng 10 năm 2006
  • Định dạng: DVD, kỹ thuật số
  • Nhãn hiệu: Polydor
1
Мадемуазель Живаго. Концерт В Кремлевском Дворце[52]
(với Igor Krutoy)
  • Phát hành: 2010
  • Định dạng: DVD
  • Nhãn hiệu: APC
Toutes les femmes en moi font leur show
  • Phát hành: 18 tháng 1 năm 2011
  • Định dạng: DVD, kỹ thuật số
  • Nhãn hiệu: Polydor
10
"—" chỉ album không xuất hiện trên bảng xếp hạng hoặc không phát hành tại quốc gia đó.

Box set

Danh sách box set
Tựa đề Thông tin box set
Lara Fabian[53]
(hay Long Box)
  • Phát hành: 8 tháng 12 năm 2004
  • Định dạng: CD, kỹ thuật số
  • Nhãn hiệu: Polydor
Coffret[54]
  • Phát hành: 17 tháng 12 năm 2004
  • Định dạng: CD, kỹ thuật số
  • Nhãn hiệu: Polydor
Coffret, Vol. 2[55]
  • Phát hành: 17 tháng 12 năm 2004
  • Định dạng: CD, kỹ thuật số
  • Nhãn hiệu: Polydor
Coffret, Vol. 3[56]
  • Phát hành: 17 tháng 12 năm 2004
  • Định dạng: CD, kỹ thuật số
  • Nhãn hiệu: Polydor
Carpe diem / Pure[57]
  • Phát hành: 26 tháng 8 năm 2008
  • Định dạng: CD, kỹ thuật số
  • Nhãn hiệu: Polydor
4 Original Albums[58]
  • Phát hành: 26 tháng 9 năm 2011
  • Định dạng: CD, kỹ thuật số
  • Nhãn hiệu: Universal

Đĩa đơn

Nghệ sĩ chính

Danh sách đĩa đơn cùng vị trí xếp hạng, chứng nhận, doanh số và tên album mẹ
Tựa đề Năm Vị trí xếp hạng cao nhất Chứng nhận Doanh số Album
Bỉ
(WA)

[1]
Bỉ
(VL)

[2]
CAN
[59]
CAN
QBC

[60]
Pháp
[5]
Đức
[6]
Mỹ
[61]
Mỹ
AC

[62]
Tây
Ban
Nha

[63]
Thụy Điển
[64]
Thụy Sỹ
[10]
"L'aziza est en pleurs / Il y avait"[65] 1986
  • Bỉ (Wallonie): 500[66]
Đĩa đơn không thuộc album
"Croire" 1988
  • Châu Âu: 600.000[66]
Đĩa đơn không thuộc album
"Je sais" 1989 32 Lara Fabian
(1991)
"Tout" 1997 2 1 4
  • Bỉ: Bạch kim[67]
Pure
"Je t'aime" 6 3 6
"Humana" 1998 21 1 15
"Si tu m'aimes"
(cũng từ Carpe diem)
3 [a] 5
"La Différence" 1999 11 5 10
"Requiem pour un fou"
(với Johnny Hallyday)
11 8 Live 1999
"Adagio" 3 29 24 5 Lara Fabian
(1999)
"I Will Love Again/Otro Amor Vendrá" 2000 5 [b] 4 20 16 25 32 10 6 31 14
"I Am Who I Am" 19 67 70 64
"Love by Grace" 85 25 59
"O Canada"
(với David FosterDàn nhạc giao hưởng Vancouver)
2001 3 Đĩa đơn không thuộc album
"J'y crois encore" 8 11 17 Nue
"The Dream Within"[77] Final Fantasy: The Spirits Within
"Immortelle" 2002 4 50 10 Nue
"Aimer déjà" 23 32
"Tu es mon autre"
(với Maurane)
2 5 23
"Bambina"
(với Jean-Félix Lalanne)
2003 12 31 En Toute Intimité
"La lettre" 2005 11 13 11 62 9
"L'homme qui n'avait pas de maison" 2006 [c] 26
"Aime" 9 7 26 Un regard 9 Live
"Un cuore malato"
(với Gigi D'Alessio)
2007 6 16 Made in Italy
"Soleil soleil" 2009 39 13 Toutes les femmes en moi
"Toutes les femmes en moi" [d]
"On s'aimerait tout bas" 2010 19 Best of Lara Fabian
"Je t'aime encore" 2012 [e] Mademoiselle Zhivago
"Deux «Ils» Deux «Elles»" 2013 [f] 88 Le Secret
"La vie est là" 2014 [g]
"Make Me Yours Tonight/Al Götür Beni"
(với Mustafa Ceceli)
[h] 151 Kalpten
"Quand je ne chante pas" 2015 22 44 Ma vie dans la tienne
"Ma vie dans la tienne" 32 102
"Ton désir" 2016 [i]
"Growing Wings" 2017 [j] [k] Camouflage
"Choose What You Love Most (Let It Kill You)" [l]
"Chameleon (Tomer G Remix)" 2018 [m]
"Papillon" [n] [o] Papillon
"For me... formidable"[87]
(với Marc Dupré, Éric LapointeAlex Nevsky)
La Voix 2019
"Je suis à toi" 2019 [p] Papillon
"Par amour" [q] [r] 1
"C'est l'heure" 2020 [s] Papillon(s)
"Nos cœurs à la fenêtre" 16 [t] 2 [u] Đĩa đơn không thuộc album
"Caruso (trực tiếp)"
(với Bogdan Mihai)[91]
2021 Đĩa đơn không thuộc album
"—" chỉ đĩa đơn không xuất hiện trên bảng xếp hạng hoặc không phát hành tại quốc gia đó

Nghệ sĩ hợp tác

Danh sách đĩa đơn hợp tác cùng vị trí xếp hạng và tên album mẹ
Tựa đề Năm Vị trí xếp hạng cao nhất Chứng nhận Album
Bỉ
(WA)

[1][92]
Bỉ
(VL)

[2]
CAN
Digit.

[59]
CAN
QBC

[60]
Pháp
[5][92]
"L'amour voyage"
(Franck Olivier hợp tác với Lara Fabian)
1990 45 L'amour Voyage
"Et puis la terre..."
(hợp tác với nhiều nghệ sĩ khác dưới tên Artistes Solidaires Ici pour Eux)
2005 2 2
  • Pháp: Kim cương[93]
Đĩa đơn không thuộc album
"Razorblade"
(Natalia hợp tác với Lara Fabian)
2016 [v] 131 Đĩa đơn không thuộc album
"Remember Me"[94]
(Randy KerberGlen Ballard hợp tác với Lara Fabian)
2017 Cello (Original Motion Picture Soundtrack)
"Une chance qu'on s'a"[95]
(hợp tác với nhiều nghệ sĩ)
2020 34 Đĩa đơn không thuộc album
"Chez nous"[96]
(Félix Lemelin hợp tác với Lara Fabian)
2021 Chưa công bố
"—" chỉ đĩa đơn không xuất hiện trên bảng xếp hạng hoặc không phát hành tại quốc gia đó.

Đĩa đơn quảng bá

Danh sách đĩa đơn quảng bá cùng vị trí xếp hạng và tên album mẹ
Tựa đề Năm Vị trí xếp hạng cao nhất Album
CAN
AC

[97]
CAN
QBC

[60]
Mỹ
Latinh

[98]
Mỹ
Pop Latinh

[99]
"Le jour où tu partiras"[100] 1991 9 Lara Fabian (1991)
"Je m'arrêterai pas de t'aimer"[101] 25
"Qui pense à l'amour"[102] 1992 8
"Réveille-toi brother"[103] 11
"Les murs"[104] 1993 13
"Dire"[105] 12
"Il suffit d'un éclair" 1994 2
"Tu t'en vas"[106] 1 Carpe diem
"Je suis malade"[107] 14
"Leïla"[108] 1995 1
"Si tu m'aimes"[109]
(phiên bản gốc)
1
"Saisir le jour" 1996 14
"J'ai zappé"[110] 1997 2 Pure
"Surrender to Me"[111]
(với Richard Marx)
36 Flesh & Bone
"Évidemment"[112] 1999 Live 1999
"Laisse-moi Rever / La Petite Fleur Triste"[113] Đĩa đơn không thuộc album
"Givin' Up On You"[114] 7 23 Lara Fabian (1999)
"Meu Grande Amor / To Love Again & Dance Remixes"[115]
"I Will Love Again / Love by Grace"[116]
"Yeliel (My Angel) / Angel"[117] 2000
"Otro Amor Vendrá (Baladas)"[118]
"Sin Ti"[119]
"Sola Otra Vez"[120]
"S'en aller" 2001 16 Nue
"Quédate" 2002 48 27 Lara Fabian (1999)
"The Last Goodbye"[121] 2004 A Wonderful Life
"No Big Deal"[122]
"Wonderful Life"[123]
"Ne Lui Parlez Plus d'Elle"[124] 2005 38 9
"Il ne manquait que toi"[125] 30
"Un Ave Maria"[126]
"Ensemble"[127]
(với Ray Charles)
2010 Best of Lara Fabian
"Danse"[128] 2013 Le Secret
"—" chỉ đĩa đơn không xuất hiện trên bảng xếp hạng hoặc không phát hành tại quốc gia đó.

Xuất hiện và bài hát xếp hạng khác

Danh sách bài hát cùng vị trí xếp hạng và tên album mẹ
Tựa đề Năm Vị trí xếp hạng cao nhất Album
Pháp
[5]
Pháp
Télé.

[129]
"Il a neigé sur le St-Laurent"[130][131]
(Franck Olivier hợp tác với Lara Fabian)
1990 L'amour Voyage / Je T'aime à En Mourir
"Laisse-moi rêver" 1991 La Neige et le Feu
"Que Dieu aide les exclus" 1996 Thằng gù nhà thờ Đức Bà
"Chanson de la petite fleur triste"[132] 1997 Emilie Jolie (Un Conte Musical De Philippe Chatel)
"Sa raison d'être"[133]
(với nhiều nghệ sĩ khác dưới tên gọi Ensemble)
1998 Ensemble
"Broken Vow" 1999 183 Lara Fabian (1999)
"For Always"
(phiên bản hát đơn)
2001 A.I. Artificial Intelligence
"For Always"
(với Josh Groban)
"Et maintenant"
(với Florent Pagny)
2
"White Christmas"[134] All Time Greatest Christmas Album 2001
"World At Your Feet" 2002 The Official Album of the 2002 FIFA World Cup
"Les ballons rouges"
(với Serge Lama)
2003 Plurielles
"Mais la vie..."[135]
(với Maurane)
Quand l'humain danse
"J'ai mal à ça"[136]
(với Jean-Félix Lalanne)
Autour de la Guitare, À L'Olympia
"So in Love"
(với Mario Frangoulis)
2004 De-Lovely (Music from the Motion Picture)
"Je Suis"[137]
(với Maurane và Chimène Badi)
Le cœur des femmes
"Le Cœur Des Femmes"[137]
(với Maurane, Liane Foly, Hélène SégaraMarie Fugain)
"The Alchemist"
(Russell Watson hợp tác với Lara Fabian)
Amore musica
"All Alone am I"[138]
(với Mario Frangoulis)
2008 Mario & Friends... What A Wonderful World
"The Prayer"
(Michael Bolton hợp tác với Lara Fabian)
2011 Gems: The Duets Collection
"La vie, l'amour, la mort"[139]
(với Nana Mouskouri)
Rendez-vous
"Ma solitude"
(George Perris hợp tác với Lara Fabian)
2012 Un souhait
"Sons And Daughters"[140]
(với Sumi Jo)
La Luce
"Ti Amo Cosi"[140]
(với Sumi Jo và Dmitri Hvorostovsky)
"Je Chante (Io Canto)"
(với Laura Pausini)
2013 20 – The Greatest Hits
"Une femme avec une femme" 2014 Les Enfants du Top 50
"On se retrouvera"
(với Yoann Fréget)
197 197
"Douces Nuits de Noël"[141]
(với Joël Legendre)
Noël
"Unchained Melody"[142] 2015 Les Stars font leur Cinéma
"Um Amor Assim" (Je t'aime)[143]
(với Tony Carreira)
2017 Le cœur des femmes
"You Always Knew"
(với Les Friction)
Dark Matter
"Un peu plus haut, un peu plus loin"[144]
(với Jean-Pierre Ferland)
2018 Toutes les femmes de ma vie
"What If"[145] La course des Tuques (La trame sonore)
"Playing Our Own Part"[146] 2019 Racetime (Original Motion Picture Soundtrack)
"Les Feuilles Mortes"[147]
(với Igor Krutoy)
2021 Всё о любви...
"—" chỉ bài hát không xuất hiện trên bảng xếp hạng hoặc không phát hành tại quốc gia đó.

Ghi chú

  1. ^ Phiên bản gốc của "Si tu m'aimes" đạt được vị trí số 1 tại Québec vào năm 1995. Xem mục Đĩa đơn quảng bá.
  2. ^ "I Will Love Again" không xuất hiện trên Ultratop 50 Vlaanderen, nhưng đạt được vị trí thứ 2 trên Ultratip Vlaanderen Bubbling Under.
  3. ^ "L'homme qui n'avait pas de maison" không xuất hiện trên Ultratop 50 Wallonie, nhưng đạt được vị trí thứ 4 trên Ultratip 50 Wallonie Bubbling Under.
  4. ^ "Toutes les femmes en moi" không xuất hiện trên Ultratop 50 Wallonie, nhưng đạt được vị trí thứ 19 trên Ultratip 50 Wallonie Bubbling Under.
  5. ^ "Je t'aime encore" không xuất hiện trên Ultratop 50 Wallonie, nhưng đạt được vị trí thứ 10 trên Ultratip 50 Wallonie Bubbling Under.
  6. ^ "Deux ils, deux elles" không xuất hiện trên Ultratop 50 Wallonie, nhưng đạt được vị trí thứ 15 trên Ultratip 50 Wallonie Bubbling Under.
  7. ^ "La vie est là" không xuất hiện trên Ultratop 50 Wallonie, nhưng đạt được vị trí thứ 39 trên Ultratip 50 Wallonie Bubbling Under.
  8. ^ "Make Me Yours Tonight" không xuất hiện trên Ultratop 50 Wallonie, nhưng đạt được vị trí thứ 33 trên Ultratip 50 Wallonie Bubbling Under.
  9. ^ "Ton désir" không xuất hiện trên Ultratop 50 Wallonie, nhưng đạt được vị trí thứ 40 trên Ultratip 50 Wallonie Bubbling Under.
  10. ^ "Growing Wings" không xuất hiện trên Ultratop 50 Wallonie, nhưng đạt được vị trí thứ 46 trên Ultratip 50 Wallonie Bubbling Under.
  11. ^ "Growing Wings" không xuất hiện trên bảng xếp hạng đĩa đơn tổng hợp của SNEP, nhưng đạt được vị trí thứ 36 trên Top Singles Téléchargés.[83]
  12. ^ "Choose What You Love Most (Let It Kill You)" không xuất hiện trên bảng xếp hạng đĩa đơn tổng hợp của SNEP, nhưng đạt được vị trí thứ 86 trên Top Singles Téléchargés.[84]
  13. ^ "Chameleon (Tomer G Remix)" không xuất hiện trên bảng xếp hạng đĩa đơn tổng hợp của SNEP, nhưng đạt được vị trí thứ 120 trên Top Singles Téléchargés.[85]
  14. ^ "Papillon" không xuất hiện trên Ultratop 50 Wallonie, nhưng đạt được vị trí thứ 26 trên Ultratip 50 Wallonie Bubbling Under.
  15. ^ "Papillon" không xuất hiện trên bảng xếp hạng đĩa đơn tổng hợp của SNEP, nhưng đạt được vị trí thứ 33 trên Top Singles Téléchargés.[86]
  16. ^ "Je suis à toi" không xuất hiện trên bảng xếp hạng đĩa đơn tổng hợp của SNEP, nhưng đạt được vị trí thứ 88 trên Top Singles Téléchargés.[88]
  17. ^ "Par amour" không xuất hiện trên Ultratop 50 Wallonie, nhưng đạt được vị trí thứ 35 trên Ultratip 50 Wallonie Bubbling Under.
  18. ^ "Par amour" không xuất hiện trên Canadian Hot 100, nhưng đạt được vị trí thứ 42 trên Hot Canadian Digital Song Sales.
  19. ^ "C'est l'heure" không xuất hiện trên bảng xếp hạng đĩa đơn tổng hợp của SNEP, nhưng đạt được vị trí thứ 91 trên Top Singles Téléchargés.[89]
  20. ^ "Nos cœurs à la fenêtre" không xuất hiện trên Canadian Hot 100, nhưng đạt được vị trí thứ 47 trên Hot Canadian Digital Song Sales.
  21. ^ "Nos cœurs à la fenêtre" không xuất hiện trên bảng xếp hạng đĩa đơn tổng hợp của SNEP, nhưng đạt được vị trí thứ 3 trên France Digital Song Sales.[90]
  22. ^ "Razorblade" không xuất hiện trên Ultratop 50 Vlaanderen, nhưng đạt được vị trí thứ 6 trên Ultratip 50 Vlaanderen Bubbling Under.

Tham khảo

  1. ^ a b c d e “Discographie de Lara Fabian”. ultratop.be (bằng tiếng Pháp). Hung Medien. Truy cập ngày 6 tháng 4 năm 2020.
  2. ^ a b c d “Discografie Lara Fabian”. ultratop.be (bằng tiếng Hà Lan). Hung Medien. Truy cập ngày 6 tháng 4 năm 2020.
  3. ^ Lịch sử xếp hạng tại Canada:
  4. ^ a b c Lịch sử xếp hạng tại Québec trước năm 2015: Lịch sử xếp hạng kể từ năm 2015:
  5. ^ a b c d e f “Discographie de Lara Fabian”. lescharts.com (bằng tiếng Pháp). Hung Medien. Truy cập ngày 6 tháng 4 năm 2020.
  6. ^ a b “Official German Charts”. offiziellecharts.de (bằng tiếng Đức). GfK Entertainment. Truy cập ngày 6 tháng 4 năm 2020. Ghi chú: Nhập Lara Fabian trong khung Suchen ở góc trên cùng bên phải để truy cập thông tin xếp hạng.
  7. ^ “Lara Fabian Chart History (Billboard 200)”. Billboard. Prometheus Global Media. Truy cập ngày 6 tháng 4 năm 2020.
  8. ^ “Discography of Lara Fabian”. finnishcharts.com (bằng tiếng Pháp). Hung Medien. Truy cập ngày 6 tháng 4 năm 2020.
  9. ^ “Search for Lara Fabian albums”. swedishcharts.com. Hung Medien. Truy cập ngày 6 tháng 4 năm 2020.
  10. ^ a b c d “Swiss Charts”. swisscharts.com. Hung Medien. Truy cập ngày 6 tháng 4 năm 2020.
  11. ^ a b Taylor, Chuck (24 tháng 6 năm 2000). “Lara Fabian Rises From Kid Club Singer To International Chart-Topping Chanteuse”. Billboard (bằng tiếng Anh). Nielsen Business Media, Inc. 112 (26): 116. ISSN 0006-2510. Truy cập ngày 10 tháng 4 năm 2020.
  12. ^ a b c “Gold/Platinum - Music Canada - Search for Lara Fabian”. musiccanda.com. Music Canada. Truy cập ngày 1 tháng 5 năm 2020.
  13. ^ “Ultratop − Goud en Platina – Albums 1998”. ultratop.be (bằng tiếng Hà Lan). Ultratop & Hung Medien. Truy cập ngày 1 tháng 5 năm 2020.
  14. ^ a b c d e f g h i j k l m n o p “Les certifications pour Lara Fabian - SNEP”. snepmusique.com (bằng tiếng Pháp). SNEP. Truy cập ngày 1 tháng 5 năm 2020.
  15. ^ a b c IFPI Thụy Sỹ. “The Official Swiss Charts and Music Community: Awards (Lara Fabian)”. swisscharts.com. Hung Medien. Truy cập ngày 1 tháng 5 năm 2020.
  16. ^ a b Sexton, Paul (12 tháng 2 năm 2000). “IFPI's Platinum Europe Awards Hit New Heights”. Billboard. Luân Đôn, Anh Quốc: Nielsen Business Media, Inc. 112 (7): 43. ISSN 0006-2510. Truy cập ngày 27 tháng 10 năm 2017.
  17. ^ MJD (16 tháng 2 năm 2016). “France best selling albums ever: Pure by Lara Fabian (1996)”. chartmasters.org. Chart Masters. Truy cập ngày 10 tháng 4 năm 2020.
  18. ^ a b “Ultratop − Goud en Platina – Albums 1999”. ultratop.be (bằng tiếng Hà Lan). Ultratop & Hung Medien. Truy cập ngày 1 tháng 5 năm 2020.
  19. ^ Tesseyre, Cécile (12 tháng 2 năm 2000). Williamson, Nigel (biên tập). “Global Music Pulse”. Billboard (bằng tiếng Anh). Nielsen Business Media, Inc. 112 (7): 47. ISSN 0006-2510. Truy cập ngày 10 tháng 4 năm 2020.
  20. ^ Doanh số của album tại Hoa Kỳ theo Nielsen SoundScan:
  21. ^ “Ultratop − Goud en Platina – Albums 2001”. ultratop.be (bằng tiếng Hà Lan). Ultratop & Hung Medien. Truy cập ngày 1 tháng 5 năm 2020.
  22. ^ “Les Albums (CD / Téléchargement) les plus Vendus depuis le 1er Janvier 2000”. infodisc.fr (bằng tiếng Pháp). InfoDisc. Bản gốc (PHP) lưu trữ ngày 9 tháng 3 năm 2020. Truy cập ngày 10 tháng 4 năm 2020.
  23. ^ a b “Les Meilleures Ventes de CD / Albums "Tout Temps". infodisc.fr (bằng tiếng Pháp). InfoDisc. Bản gốc (PHP) lưu trữ ngày 11 tháng 4 năm 2020. Truy cập ngày 11 tháng 4 năm 2020.
  24. ^ “Ultratop − Goud en Platina – Albums 2008”. ultratop.be (bằng tiếng Hà Lan). Ultratop & Hung Medien. Truy cập ngày 1 tháng 5 năm 2020.
  25. ^ “Les Meilleures Ventes de CD / Albums "Tout Temps". infodisc.fr (bằng tiếng Pháp). InfoDisc. Bản gốc (PHP) lưu trữ ngày 11 tháng 4 năm 2020. Truy cập ngày 11 tháng 4 năm 2020.
  26. ^ “Ultratop − Goud en Platina – Albums 2009”. ultratop.be (bằng tiếng Hà Lan). Ultratop & Hung Medien. Truy cập ngày 1 tháng 5 năm 2020.
  27. ^ Мою Ленту (9 tháng 3 năm 2012). “Шансон года Что слушали россияне в 2011 году”. Lenta.ru (bằng tiếng Nga). Bản gốc lưu trữ ngày 10 tháng 4 năm 2020. Truy cập ngày 10 tháng 4 năm 2020.
  28. ^ Мою Ленту (5 tháng 2 năm 2011). “Имеющие уши Что слушали россияне в 2010 году”. Lenta.ru (bằng tiếng Nga). Bản gốc lưu trữ ngày 10 tháng 4 năm 2020. Truy cập ngày 10 tháng 4 năm 2020.
  29. ^ “Ultratop − Goud en Platina – Albums 2013”. ultratop.be (bằng tiếng Hà Lan). Ultratop & Hung Medien. Truy cập ngày 1 tháng 5 năm 2020.
  30. ^ “Les Certifications & Les Ventes pour Lara Fabian” (PHP). infodisc.fr (bằng tiếng Pháp). InfoDisc. Truy cập ngày 17 tháng 7 năm 2020.
  31. ^ Gonçalves, Julien (2 tháng 4 năm 2015). “Lara Fabian explique l'échec de sa carrière américaine: "Il n'y avait pas de cohérence". chartsinfrance.net (bằng tiếng Pháp). Pure Charts. Truy cập ngày 10 tháng 4 năm 2020.
  32. ^ “Ultratop − Les Disques D'or/De Platine – Albums 2017”. ultratop.be (bằng tiếng Pháp). Ultratop & Hung Medien. Truy cập ngày 10 tháng 4 năm 2020.
  33. ^ Cadet, Thierry (20 tháng 10 năm 2017). “Lara Fabian vous emmène en coulisses”. melody.tv (bằng tiếng Pháp). Melody TV. Bản gốc lưu trữ ngày 10 tháng 3 năm 2010. Truy cập ngày 10 tháng 4 năm 2020.
  34. ^ Cadet, Thierry (26 tháng 12 năm 2017). “Disques: quels artistes ont déçu en 2017 ?”. melody.tv (bằng tiếng Pháp). Melody TV. Bản gốc lưu trữ ngày 12 tháng 4 năm 2020. Truy cập ngày 12 tháng 4 năm 2020.
  35. ^ Agence QMI (19 tháng 2 năm 2019). “Lara Fabian au sommet des ventes”. journaldemontreal.com (bằng tiếng Pháp). Le Journal de Montréal. Bản gốc lưu trữ ngày 26 tháng 4 năm 2020. Truy cập ngày 10 tháng 4 năm 2020.
  36. ^ Doanh số tổng hợp từ hai phiên bản của album:
  37. ^ Theo, Oriane (12 tháng 12 năm 2020). “Lara Fabian et sa fille Lou en duo: comment le confinement leur a donné l'idée”. femmeactuelle.fr (bằng tiếng Pháp). Femme Actuelle. Truy cập ngày 2 tháng 5 năm 2021.
  38. ^ “Certifications Albums Platine - année 1999”. snepmusique.com (bằng tiếng Pháp). SNEP. Bản gốc lưu trữ ngày 7 tháng 10 năm 2013. Truy cập ngày 12 tháng 3 năm 2020.
  39. ^ Taylor, Chuck (27 tháng 5 năm 2000). “After European/Canadian Success, Columbia's Fabian To Hit U.S”. Billboard (bằng tiếng Anh). New York, Hoa Kỳ: Nielsen Business Media, Inc. 112 (22): 18. ISSN 0006-2510. Truy cập ngày 10 tháng 4 năm 2020.
  40. ^ “Les Meilleures Ventes de CD / Albums "Tout Temps". infodisc.fr (bằng tiếng Pháp). InfoDisc. Bản gốc (PHP) lưu trữ ngày 11 tháng 4 năm 2020. Truy cập ngày 11 tháng 4 năm 2020.
  41. ^ “Les Meilleures Ventes de CD / Albums "Tout Temps". infodisc.fr (bằng tiếng Pháp). InfoDisc. Bản gốc (PHP) lưu trữ ngày 11 tháng 4 năm 2020. Truy cập ngày 11 tháng 4 năm 2020.
  42. ^ “Les Meilleures Ventes de CD / Albums "Tout Temps". infodisc.fr (bằng tiếng Pháp). InfoDisc. Bản gốc (PHP) lưu trữ ngày 11 tháng 4 năm 2020. Truy cập ngày 11 tháng 4 năm 2020.
  43. ^ “Lara Fabian - Essential”. italiancharts.com. Hung Medien. Truy cập ngày 6 tháng 4 năm 2020.
  44. ^ “De la Révélation à la Consécration”. Allmusic. Truy cập ngày 3 tháng 7 năm 2012.
  45. ^ “Les Meilleures Ventes de CD / Albums "Tout Temps". infodisc.fr (bằng tiếng Pháp). InfoDisc. Bản gốc (PHP) lưu trữ ngày 11 tháng 4 năm 2020. Truy cập ngày 11 tháng 4 năm 2020.
  46. ^ “Ultratop − Goud en Platina – Albums 2011”. ultratop.be (bằng tiếng Hà Lan). Ultratop & Hung Medien. Truy cập ngày 1 tháng 5 năm 2020.
  47. ^ “Les Meilleures Ventes de CD / Albums "Tout Temps". infodisc.fr (bằng tiếng Pháp). InfoDisc. Bản gốc (PHP) lưu trữ ngày 11 tháng 4 năm 2020. Truy cập ngày 11 tháng 4 năm 2020.
  48. ^ “Lara Fabian: L'album 2015 'Ma vie dans la tienne'. evous.fr (bằng tiếng Pháp). eVous. 25 tháng 1 năm 2018. Truy cập ngày 21 tháng 9 năm 2020.
  49. ^ Thông tin xếp hạng của các album video:
  50. ^ “Lara Fabian – From Lara With Love”. Discogs. Truy cập ngày 30 tháng 4 năm 2020.
  51. ^ “Lara Fabian – 9”. Discogs. Truy cập ngày 30 tháng 4 năm 2020.
  52. ^ “Лара Фабиан* / Игорь Крутой – Мадемуазель Живаго. Концерт В Кремлевском Дворце”. Discogs. Truy cập ngày 30 tháng 4 năm 2020.
  53. ^ “Lara Fabian - Box Set”. Allmusic. Rovi Corporation. Truy cập ngày 3 tháng 7 năm 2012.
  54. ^ “Lara Fabian - Coffret”. Allmusic. Rovi Corporation. Truy cập ngày 3 tháng 7 năm 2012.
  55. ^ “Lara Fabian - Coffret”. Allmusic. Rovi Corporation. Truy cập ngày 3 tháng 7 năm 2012.
  56. ^ “Lara Fabian - Coffret, Vol. 3”. Allmusic. Rovi Corporation. Truy cập ngày 3 tháng 7 năm 2012.
  57. ^ “Lara Fabian - Carpe Diem / Pure”. Allmusic. Rovi Corporation. Truy cập ngày 3 tháng 7 năm 2012.
  58. ^ “Lara Fabian - 4 Original Albums”. Allmusic. Rovi Corporation. Truy cập ngày 3 tháng 7 năm 2012.
  59. ^ a b “Lara Fabian Chart History (Hot Canadian Digital Song Sales)”. Billboard. Prometheus Global Media. Truy cập ngày 6 tháng 4 năm 2020. Ghi chú: Bảng xếp hạng Hot Canadian Digital Song Sales trước đây là bảng xếp hạng các đĩa đơn phổ biến nhất tại Canada của Billboard, sử dụng số liệu do Nielsen SoundScan tổng hợp.
  60. ^ a b c Lịch sử xếp hạng tại Québec trước năm 2015:
    • Nguồn: Gignac, Michel. “Palmarès de la chanson francophone au Québec”. banq.qc.ca (bằng tiếng Pháp). Bibliothèque et Archives nationales du Québec. Bản gốc lưu trữ ngày 2 tháng 3 năm 2021. Truy cập ngày 24 tháng 4 năm 2020.
    • Bài hát tiếng Pháp: Trong phần Palmarès de la chanson francophone au Québec, bấm chọn Compilation des succès par ordre alphabétique d'interprètes để tải tập tin chứa thông tin xếp hạng.
    • Bài hát tiếng Anh: Trong phần Palmarès de la chanson anglophone et allophone au Québec, bấm chọn Compilation des succès par ordre alphabétique d'interprètes để tải tập tin chứa thông tin xếp hạng.
    Lịch sử xếp hạng kể từ năm 2015:
  61. ^ “Lara Fabian Chart History (Hot 100)”. Billboard. Prometheus Global Media. Truy cập ngày 6 tháng 4 năm 2020.
  62. ^ “Lara Fabian Chart History (Adult Contemporary)”. Billboard. Prometheus Global Media. Truy cập ngày 6 tháng 4 năm 2020.
  63. ^ “Search for Lara Fabian singles”. spanishcharts.com. Hung Medien. Truy cập ngày 6 tháng 4 năm 2020.
  64. ^ “Search for Lara Fabian songs”. swedishcharts.com. Hung Medien. Truy cập ngày 6 tháng 4 năm 2020.
  65. ^ “Lara* – L'Aziza Est En Pleurs / Il Y Avait”. discogs.com. Discogs. Truy cập ngày 3 tháng 3 năm 2020.
  66. ^ a b Nguồn cho doanh số của "L'aziza est en pleurs" và "Croire":
  67. ^ “Ultratop − Goud en Platina – Singles 1997”. ultratop.be (bằng tiếng Hà Lan). Ultratop & Hung Medien. Truy cập ngày 1 tháng 5 năm 2020.
  68. ^ “Les Meilleures Ventes "Tout Temps" de 45 T. / Singles / Téléchargement”. infodisc.fr (bằng tiếng Pháp). InfoDisc. Bản gốc (PHP) lưu trữ ngày 11 tháng 4 năm 2020. Truy cập ngày 11 tháng 4 năm 2020.
  69. ^ a b “Ultratop − Goud en Platina – Singles 1998”. ultratop.be (bằng tiếng Hà Lan). Ultratop & Hung Medien. Truy cập ngày 1 tháng 5 năm 2020.
  70. ^ “Les Meilleures Ventes "Tout Temps" de 45 T. / Singles / Téléchargement”. infodisc.fr (bằng tiếng Pháp). InfoDisc. Bản gốc (PHP) lưu trữ ngày 11 tháng 4 năm 2020. Truy cập ngày 11 tháng 4 năm 2020.
  71. ^ “Les Meilleures Ventes "Tout Temps" de 45 T. / Singles / Téléchargement”. infodisc.fr (bằng tiếng Pháp). InfoDisc. Bản gốc (PHP) lưu trữ ngày 12 tháng 4 năm 2020. Truy cập ngày 12 tháng 4 năm 2020.
  72. ^ “Les Meilleures Ventes "Tout Temps" de 45 T. / Singles / Téléchargement”. infodisc.fr (bằng tiếng Pháp). InfoDisc. Bản gốc (PHP) lưu trữ ngày 11 tháng 4 năm 2020. Truy cập ngày 11 tháng 4 năm 2020.
  73. ^ a b “Les Meilleures Ventes "Tout Temps" de 45 T. / Singles / Téléchargement”. infodisc.fr (bằng tiếng Pháp). InfoDisc. Bản gốc (PHP) lưu trữ ngày 11 tháng 4 năm 2020. Truy cập ngày 11 tháng 4 năm 2020.
  74. ^ a b “Les Meilleures Ventes "Tout Temps" de 45 T. / Singles / Téléchargement”. infodisc.fr (bằng tiếng Pháp). InfoDisc. Bản gốc (PHP) lưu trữ ngày 12 tháng 4 năm 2020. Truy cập ngày 12 tháng 4 năm 2020.
  75. ^ “Ultratop − Goud en Platina – Singles 2000”. ultratop.be (bằng tiếng Hà Lan). Ultratop & Hung Medien. Truy cập ngày 1 tháng 5 năm 2020.
  76. ^ “Les Meilleures Ventes "Tout Temps" de 45 T. / Singles / Téléchargement”. infodisc.fr (bằng tiếng Pháp). InfoDisc. Bản gốc (PHP) lưu trữ ngày 12 tháng 4 năm 2020. Truy cập ngày 12 tháng 4 năm 2020.
  77. ^ “Lara Fabian – The Dream Within”. Discogs. Truy cập ngày 5 tháng 4 năm 2020.
  78. ^ “Les Meilleures Ventes "Tout Temps" de 45 T. / Singles / Téléchargement”. infodisc.fr (bằng tiếng Pháp). InfoDisc. Bản gốc (PHP) lưu trữ ngày 12 tháng 4 năm 2020. Truy cập ngày 12 tháng 4 năm 2020.
  79. ^ “Ultratop − Goud en Platina – Singles 2002”. ultratop.be (bằng tiếng Hà Lan). Ultratop & Hung Medien. Truy cập ngày 1 tháng 5 năm 2020.
  80. ^ Doanh số của "Tu es mon autre":
  81. ^ “Les Meilleures Ventes "Tout Temps" de 45 T. / Singles / Téléchargement”. infodisc.fr (bằng tiếng Pháp). InfoDisc. Bản gốc (PHP) lưu trữ ngày 12 tháng 4 năm 2020. Truy cập ngày 12 tháng 4 năm 2020.
  82. ^ a b “Le cifre di vendita - 2007” (PDF). musicaedischi.it (bằng tiếng Ý). Musica e dischi. 2007. tr. 8. Bản gốc (PDF) lưu trữ ngày 5 tháng 3 năm 2016. Truy cập ngày 26 tháng 4 năm 2020.
  83. ^ “Lara Fabian - Growing Wings (single)”. chartsinfrance.net (bằng tiếng Pháp). Pure Charts. Truy cập ngày 25 tháng 4 năm 2020.
  84. ^ “Lara Fabian - Choose What You Love Most (Let It Kill You)”. chartsinfrance.net (bằng tiếng Pháp). Pure Charts. Truy cập ngày 25 tháng 4 năm 2020.
  85. ^ “Lara Fabian - Chameleon”. chartsinfrance.net (bằng tiếng Pháp). Pure Charts. Truy cập ngày 26 tháng 4 năm 2020.
  86. ^ “Lara Fabian - Papillon”. chartsinfrance.net (bằng tiếng Pháp). Pure Charts. Truy cập ngày 26 tháng 4 năm 2020.
  87. ^ “Lara Fabian - For me... formidable - Single”. palmaresadisq.ca. ADISQ. Truy cập ngày 26 tháng 4 năm 2020.
  88. ^ “Lara Fabian - Je suis à toi”. chartsinfrance.net (bằng tiếng Pháp). Pure Charts. Truy cập ngày 26 tháng 4 năm 2020.
  89. ^ “Lara Fabian - C'est l'heure”. chartsinfrance.net (bằng tiếng Pháp). Pure Charts. Truy cập ngày 26 tháng 4 năm 2020.
  90. ^ “Lara Fabian Chart History (France Digital Song Sales)”. Billboard. Prometheus Global Media. Truy cập ngày 25 tháng 4 năm 2020.
  91. ^ “Caruso (Live Performance) - Single”. music.apple.com. Apple Music. Truy cập ngày 3 tháng 9 năm 2021.
  92. ^ a b Xếp hạng của "Et puis la terre...":
  93. ^ “Les certifications pour Et puis la terre - SNEP”. snepmusique.com (bằng tiếng Pháp). SNEP. Truy cập ngày 27 tháng 4 năm 2020.
  94. ^ “Remember Me (Music From the Motion Picture Cello) - Single”. music.apple.com. Apple Music. Truy cập ngày 26 tháng 4 năm 2020.
  95. ^ “Une chance qu'on s'a by Various Artists”. music.apple.com. Apple Music. Bản gốc lưu trữ ngày 21 tháng 7 năm 2020. Truy cập ngày 16 tháng 6 năm 2020.
  96. ^ “FÉLIX LEMELIN – «CHEZ NOUS (FEAT. LARA FABIAN)»”. torpille.ca (bằng tiếng Pháp). Torpille. 5 tháng 11 năm 2021. Truy cập ngày 12 tháng 11 năm 2021.
  97. ^ Lịch sử xếp hạng trên tạp chí RPM:
  98. ^ “Lara Fabian Chart History (Hot Latin Songs)”. Billboard. Prometheus Global Media. Truy cập ngày 6 tháng 4 năm 2020.
  99. ^ “Lara Fabian Chart History (Latin Pop Airplay)”. Billboard. Prometheus Global Media. Truy cập ngày 6 tháng 4 năm 2020.
  100. ^ “Lara Fabian – Le Jour Où Tu Partiras”. Discogs. Truy cập ngày 3 tháng 3 năm 2020.
  101. ^ “Lara Fabian – Je M'arrêterai Pas De T'aimer”. Discogs. Truy cập ngày 3 tháng 3 năm 2020.
  102. ^ “Qui Pense À L'Amour”. Discogs. Truy cập ngày 24 tháng 4 năm 2011.
  103. ^ “Lara Fabian – Réveille-Toi Brother”. Discogs. Truy cập ngày 3 tháng 3 năm 2020.
  104. ^ “Lara Fabian – Les Murs”. Discogs. Truy cập ngày 3 tháng 3 năm 2020.
  105. ^ “Lara Fabian – Dire”. Discogs. Truy cập ngày 3 tháng 3 năm 2020.
  106. ^ “Lara Fabian – Tu T'en Vas”. Discogs. Truy cập ngày 3 tháng 3 năm 2020.
  107. ^ “Lara Fabian – Je Suis Malade”. Discogs. Truy cập ngày 3 tháng 3 năm 2020.
  108. ^ “Lara Fabian – Leïla”. Discogs. Truy cập ngày 3 tháng 3 năm 2020.
  109. ^ “Lara Fabian – Si Tu M'aimes”. Discogs. Truy cập ngày 3 tháng 3 năm 2020.
  110. ^ “Lara Fabian – J'Ai Zappé”. Discogs. Truy cập ngày 3 tháng 3 năm 2020.
  111. ^ “Richard Marx & Lara Fabian – Surrender To Me”. Discogs. Truy cập ngày 26 tháng 4 năm 2020.
  112. ^ “Lara Fabian – Évidemment”. Discogs. Truy cập ngày 5 tháng 4 năm 2020.
  113. ^ “Lara Fabian – Laisse-moi Rever / La Petite Fleur Triste”. Discogs. Truy cập ngày 5 tháng 4 năm 2020.
  114. ^ “Lara Fabian – Givin' Up On You”. Discogs. Truy cập ngày 5 tháng 4 năm 2020.
  115. ^ “Lara Fabian – Meu Grande Amor / To Love Again & Dance Remixes”. Discogs. Truy cập ngày 24 tháng 4 năm 2011.
  116. ^ “Lara Fabian – I Will Love Again / Love By Grace”. Discogs. Truy cập ngày 5 tháng 4 năm 2020.
  117. ^ “Yeliel (My Angel)”. Discogs. Truy cập ngày 24 tháng 4 năm 2011.
  118. ^ “Lara Fabian – Otro Amor Vendrá (Baladas)”. Discogs. Truy cập ngày 5 tháng 4 năm 2020.
  119. ^ “Lara Fabian – Sin Ti”. Discogs. Truy cập ngày 24 tháng 4 năm 2011.
  120. ^ “Lara Fabian – Sola Otra Vez”. Discogs. Truy cập ngày 24 tháng 4 năm 2011.
  121. ^ “Lara Fabian – The Last Goodbye”. Discogs. Truy cập ngày 5 tháng 4 năm 2020.
  122. ^ “Lara Fabian – No Big Deal”. Discogs. Truy cập ngày 5 tháng 4 năm 2020.
  123. ^ “Lara Fabian – Wonderful Life”. Discogs. Truy cập ngày 5 tháng 4 năm 2020.
  124. ^ “Lara Fabian – Ne Lui Parlez Plus D'Elle”. Discogs. Truy cập ngày 5 tháng 4 năm 2020.
  125. ^ “Lara Fabian – Il Ne Manquait Que Toi”. Discogs. Truy cập ngày 5 tháng 4 năm 2020.
  126. ^ “Lara Fabian – Un Ave Maria”. Discogs. Truy cập ngày 5 tháng 4 năm 2020.
  127. ^ “Lara Fabian En Duo Avec Ray Charles – Ensemble”. Discogs. Truy cập ngày 28 tháng 4 năm 2020.
  128. ^ “Lara Fabian – Danse”. Discogs. Truy cập ngày 28 tháng 4 năm 2020.
  129. ^ Nguồn xếp hạng trên Top Singles Téléchargés của:
  130. ^ “Franck Olivier – L'amour Voyage”. Discogs. Truy cập ngày 26 tháng 4 năm 2020.
  131. ^ “Franck Olivier – Je T'aime à En Mourir”. Discogs. Truy cập ngày 26 tháng 4 năm 2020.
  132. ^ “Philippe Chatel – Emilie Jolie (Un Conte Musical De Philippe Chatel)”. Discogs. Truy cập ngày 26 tháng 4 năm 2020.
  133. ^ “Ensemble (4) – Ensemble”. Discogs. Truy cập ngày 29 tháng 4 năm 2020.
  134. ^ “All Time Greatest Christmas Album 2001”. music.apple.com (bằng tiếng Pháp). Apple Music. Truy cập ngày 26 tháng 4 năm 2020.
  135. ^ “Maurane – Quand L'Humain Danse”. Discogs. Truy cập ngày 26 tháng 4 năm 2020.
  136. ^ “Jean-Félix Lalanne – Autour de la Guitare, A L'Olympia 2003”. Discogs. Truy cập ngày 26 tháng 4 năm 2020.
  137. ^ a b “Le Coeur Des Femmes – Le Coeur Des Femmes”. Discogs. Truy cập ngày 27 tháng 4 năm 2020.
  138. ^ “Mario & Friends...What a Wonderful World”. music.apple.com. Apple Music. Truy cập ngày 26 tháng 4 năm 2020.
  139. ^ “Nana Mouskouri – Rendez-vous”. Discogs. Truy cập ngày 26 tháng 4 năm 2020.
  140. ^ a b “Sumi Jo Sings Igor Krutoy* – La Luce”. Discogs. Truy cập ngày 26 tháng 4 năm 2020.
  141. ^ “Joël Legendre – Noël”. Discogs. Truy cập ngày 26 tháng 4 năm 2020.
  142. ^ “Various – Les Stars Font Leur Cinema”. Discogs. Truy cập ngày 26 tháng 4 năm 2020.
  143. ^ “Tony Carreira – Le Coeur Des Femmes”. Discogs. Truy cập ngày 27 tháng 4 năm 2020.
  144. ^ “Toutes les femmes de ma vie - Jean-Pierre Ferland”. music.apple.com (bằng tiếng Pháp). Apple Music. Truy cập ngày 26 tháng 4 năm 2020.[liên kết hỏng]
  145. ^ “La course des Tuques (La trame sonore)”. music.apple.com (bằng tiếng Pháp). Apple Music. Bản gốc lưu trữ ngày 17 tháng 8 năm 2022. Truy cập ngày 26 tháng 4 năm 2020.
  146. ^ “Racetime (Orginal Motion Picture Soundtrack)”. music.apple.com. Apple Music. Truy cập ngày 26 tháng 4 năm 2020.[liên kết hỏng]
  147. ^ “Всё о любви...”. music.apple.com. Apple Music. Truy cập ngày 19 tháng 5 năm 2021.

Read other articles:

Ontario provincial highway Highway 58ANiagara Regional Road 525Highway 58A highlighted in redRoute informationMaintained by the Ministry of Transportation of OntarioLength5.1 km[1] (3.2 mi)Existed1978–presentMajor junctionsWest end Highway 58East end Highway 140 LocationCountryCanadaProvinceOntario Highway system Ontario provincial highways Current Former 400-series ← Highway 49→ Highway 60 Former provincial highways ←  Highway 57 H...

 

Bagian dari Alkitab KristenPerjanjian BaruLukas 7:36-37 pada Papirus 3 Injil Matius Markus Lukas Yohanes SejarahKisah Para Rasul Surat Surat-surat Paulus Roma 1 Korintus 2 Korintus Galatia Efesus Filipi Kolose 1 Tesalonika 2 Tesalonika 1 Timotius 2 Timotius Titus Filemon Ibrani Surat-surat umum Yakobus 1 Petrus 2 Petrus 1 Yohanes 2 Yohanes 3 Yohanes Yudas ApokalipsWahyu Perjanjian Lama Portal Kristenlbs Kuil Dewa Apollo di Korintus Surat Paulus yang Kedua kepada Jemaat di Korintus me...

 

كوشك كلجك  - قرية -  تقسيم إداري البلد  إيران المحافظة كرمان المقاطعة عنبر أباد الناحية ناحية جنوب جبال بارز القسم الريفي قسم نرغسان الریفي السكان التعداد السكاني 168 نسمة (إحصاء 2016) معلومات أخرى التوقيت توقيت إيران (+3:30 غرينيتش) توقيت صيفي توقيت إيران (+4:30) تعديل مص

This article does not cite any sources. Please help improve this article by adding citations to reliable sources. Unsourced material may be challenged and removed.Find sources: The Final Countdown Tour 1986: Live in Sweden – 20th Anniversary Edition – news · newspapers · books · scholar · JSTOR (December 2009) (Learn how and when to remove this template message) 2006 filmThe Final Countdown Tour 1986: Live in Sweden - 20th Anniversary EditionStarring...

 

هذه المقالة يتيمة إذ تصل إليها مقالات أخرى قليلة جدًا. فضلًا، ساعد بإضافة وصلة إليها في مقالات متعلقة بها. (نوفمبر 2019) باربرا كارل   معلومات شخصية الميلاد سنة 1958 (العمر 64–65 سنة)  بيشاور  مواطنة الولايات المتحدة  الحياة العملية المهنة شاعرة،  وكاتِبة  تعديل مص

 

Esta página cita fontes, mas que não cobrem todo o conteúdo. Ajude a inserir referências. Conteúdo não verificável pode ser removido.—Encontre fontes: ABW  • CAPES  • Google (N • L • A) (Setembro de 2010) Banco de MoçambiqueHistóriaFundação 1975Quadro profissionalTipo banco centralSede social Edifício do Banco Nacional Ultramarino (BNU)País  MoçambiqueOrganizaçãoGovernador do Banco de Moçambique Alberto Fran...

The Adventure of the Blue Carbuncle O Carbúnculo Azul (BR) Autor(es) Arthur Conan Doyle Idioma inglês País Reino Unido Gênero romance policial Série The Adventures of Sherlock Holmes Linha temporal Natal de 1891 Localização espacial Londres Editora Strand Magazine Lançamento Janeiro de 1892 Edição brasileira Editora Melhoramentos Lançamento 1998 ISBN 8506030919 Cronologia The Man with the Twisted Lip The Adventure of the Speckled Band The Adventure of the Blue Carbuncle(O Carb...

 

Wapen van de familie de Prelle de la Nieppe Grafmonument van de familie de Prelle de la Nieppe in Nijvel Portret van de gesneuvelde Adrien de Prelle Alain de Prelle, wereldreiziger en schrijver Kasteel de Fonteneau bij Nijvel, van de familie de Prelle de la Nieppe De familie de Prelle de la Nieppe is een Zuid-Nederlandse adellijke familie. Jean-Charles de Prelle de la Nieppe Jean-Charles François Ghislain de Prelle de la Nieppe (Nijvel, 6 november 1755 - 26 augustus 1832) was een zoon van Hy...

 

This article includes a list of references, related reading, or external links, but its sources remain unclear because it lacks inline citations. Please help to improve this article by introducing more precise citations. (September 2020) (Learn how and when to remove this template message) The Camp de Tir Olímpic de Mollet is a firing range located in Mollet del Vallès, Catalonia, Spain. Constructed between June 1990 and April 1992 and located near the Academy of the Police of Catalonia, it...

Salix morrisonicola Біологічна класифікація Царство: Рослини (Plantae) Клада: Судинні рослини (Tracheophyta) Клада: Покритонасінні (Angiosperms) Клада: Евдикоти (Eudicots) Клада: Розиди (Rosids) Порядок: Мальпігієцвіті (Malpighiales) Родина: Вербові (Salicaceae) Рід: Верба (Salix) Вид: S. morrisonicola Біноміальна назва Salix morri...

 

Canadian-Japanese animated television series CybersixShow logo featuring Cybersix and Data-7.GenreActionCrimeScience fictionThrillerCreated byCarlos MegliaCarlos TrilloDeveloped byBarry WhittakerJudy ValyiDirected byToshihiko Masuda (series director)Creative directorMakoto ShiraishiVoices ofCathy WeseluckMichael DobsonAlex DodukJanyse JaudAndrew FrancisTerry KlassenScott McNeilOpening themeLyrics by Robert OlivierSung by Coral Egan Music by Robbi FinkelComposerRobbi FinkelCountry of originCan...

 

Залізна маскаThe Iron Mask Жанр драма, мелодрама, пригодницький фільмРежисер Аллан ДуонПродюсер Дуглас ФербенксСценарист Дуглас ФербенксЛотта ВудсДжек КаннінгемНа основі Віконт де Бражелон, або Десять років потомуУ головних ролях Дуглас ФербенксБелль БеннеттОператор Ген...

British supermarket chain This article is about the British supermarket chain. For other uses, see Asda (disambiguation). Asda Stores LimitedLogo used since 2006Asda House in Leeds, the supermarket's headquartersTrade nameAsdaFormerlyAssociated Dairies & Farm Stores (Leeds) Limited[1]Associated Dairies Limited[2]TypePrivateIndustryRetailFounded19 February 1949; 74 years ago (1949-02-19)[2] in Knottingley, West Riding of Yorkshire, EnglandFoundersP...

 

Hospital in Hong Kong Island, Hong KongQueen Mary HospitalHospital AuthorityQueen Mary Hospital, viewed from Hong Kong Trail, High WestGeographyLocation102 Pok Fu Lam Road, Pok Fu Lam, Hong Kong Island, Hong KongCoordinates22°16′12″N 114°07′52″E / 22.27006°N 114.13115°E / 22.27006; 114.13115OrganisationCare systemPublicFundingPublic hospitalTypeDistrict General, TeachingAffiliated universityFaculty of Dentistry & Li Ka Shing Faculty of Medicine, Univers...

 

1904 English translation of the 1857 novel by Alexandre Dumas The Wolf Leader The Wolf Leader by Alexandre Dumas, Prime Press, 1950AuthorAlexandre DumasOriginal titleLe Meneur de loupsTranslatorAlfred AllinsonCountryUnited KingdomLanguageEnglishGenreFantasy novelPublisherMethuenPublication date1857Published in English1904Media typePrint (Hardback)Pages115 pp The Wolf Leader is an English translation by Alfred Allinson of Le Meneur de loups, an 1857 fantasy novel by Alexandre Du...

التسلسل الزمني جائحة فيروس كورونا 2019–20 في أبريل 2020معلومات عامةجزء من الخط الزمني لجائحة فيروس كورونا 2019-20 جانب من جوانب جائحة فيروس كورونا الموضوع الرئيس جائحة فيروس كوروناأبريل 2020 بتاريخ أبريل 2020 تاريخ البدء 1 أبريل 2020 تاريخ الانتهاء 30 أبريل 2020 التسلسل الزمني جائحة فيرو...

 

Destroyer of the French Navy Sister ship Sape underway History France NameGlaive NamesakeGlaive BuilderArsenal de Rochefort Laid downMay 1905 Launched10 September 1908 Stricken12 February 1932 General characteristics Class and typeBranlebas-class destroyer Displacement350 t (344 long tons) Length58 m (190 ft 3 in) (p/p) Beam6.28 m (20 ft 7 in) Draft2.96 m (9 ft 9 in) Installed power 6,800 ihp (5,071 kW) 2 Normand or Du Temple boilers...

 

Japanese special effects director Katsurō Onoue尾上 克郎Onoue at the premiere of Shin Godzilla in 2016Born (1960-06-04) June 4, 1960 (age 63)Kagoshima, JapanOccupationsSpecial effects directorvisual effects supervisorassociate directorcinematographerYears active1982–present Katsurō Onoue (尾上 克郎, Onoue Katsurō, born June 4, 1960) is a Japanese special effects director and visual effects supervisor. Life and career Onoue was born in 1960 in Kagoshima, Japan. He went t...

Extinct clade of dinosaurs PachycephalosaursTemporal range: Late Cretaceous, 92–66 Ma PreꞒ Ꞓ O S D C P T J K Pg N Montage of four pachycephalosaurs. Clockwise from top left: Stegoceras, Prenocephale, Pachycephalosaurus and Homalocephale Scientific classification Domain: Eukaryota Kingdom: Animalia Phylum: Chordata Clade: Dinosauria Clade: †Ornithischia Clade: †Neornithischia Clade: †Cerapoda Clade: †Marginocephalia Suborder: †PachycephalosauriaSternberg, 1945 (conserved n...

 

Power line communications specifications It has been suggested that HomePlug Powerline Alliance be merged into this article. (Discuss) Proposed since November 2023. This article contains content that is written like an advertisement. Please help improve it by removing promotional content and inappropriate external links, and by adding encyclopedic content written from a neutral point of view. (June 2021) (Learn how and when to remove this template message) Home networking standards IEEE stand...

 

Strategi Solo vs Squad di Free Fire: Cara Menang Mudah!