Enzyme thuộc họ glycosyltransferase, cụ thể là họ hexosyltransferase. Tên hệ thống của lớp enzyme này là UDP-glucose: DNA beta-D-glucosyltransferase. Các tên khác được sử dụng phổ biến là T4-HMC-beta-glucosyl transferase, T4-beta-glucosyl transferase, T4 phage beta-glucosyltransferase, UDP glucose-DNA beta-glucosyltransferase, và uridine diphosphoglucose-deoxyribonucleate beta-glucosyltransferase..
Nghiên cứu cấu trúc
Tính đến cuối năm 2007, có tới 20 cấu trúc đã được tìm thấy cho lớp enzym này. Trong PDB, mã gia nhập của chúng là 1BGT, 1BGU, 1C3J, 1IXY, 1J39, 1JEJ, 1JG6, 1JG7, 1JIU, 1JIV, 1JIX, 1M5R, 1NVK, 1NZD, 1NZF, 1QKJ, 1SXP, 1SXQ, 2BGT và 2BGU.
Thể thực khuẩn T4 beta-glucosyltransferase
T4-Gluco-transf
ternary complex of t4 phage bgt with udp and a 13 mer dna duplex
Beta-glucosyltransferase là một enzyme, hay cụ thể hơn là glycosyltransferase ngược (GT). Nói cách khác, nó chuyển glucose từ uridine diphospho-glucose (UDPglucose) sang một chất nhận, khiến DNA biến đổi thông qua liên kết beta-Glycosidic. Vai trò của enzyme là bảo vệ DNA virus khỏi các tác nhân là enzyme giới hạn của vi khuẩn. Glucosyl hóa ngăn chặn AND virus bị cắt nhỏ. Hơn nữa, glucosyl hóa có thể hỗ trợ biểu hiện gen của vi khuẩn bằng cách ảnh hưởng đến phiên mã.[2][3][4]
^Moréra S, Larivière L, Kurzeck J, Aschke-Sonnenborn U, Freemont PS, Janin J, Rüger W (tháng 8 năm 2001). “High resolution crystal structures of T4 phage beta-glucosyltransferase: induced fit and effect of substrate and metal binding”. J. Mol. Biol. 311 (3): 569–77. doi:10.1006/jmbi.2001.4905. PMID11493010.