Cá mú chấm nửa đuôi đen,[2][3][4] còn gọi là cá mú bleeker, danh pháp là Epinephelus bleekeri, là một loài cá biển thuộc chi Epinephelus trong họ Cá mú. Loài này được mô tả lần đầu tiên vào năm 1877.
Ở Việt Nam, cá mú chấm nửa đuôi đen thường xuyên được bắt gặp dọc theo vùng bờ biển Nam Trung Bộ, từ Đà Nẵng trở vào Bình Thuận.[7]
Cá mú chấm nửa đuôi đen sống tập trung ở khu vực bãi san hô hoặc bãi đá nông, độ sâu đến ít nhất là 105 m, còn cá con thường thấy ở khu vực cửa sông.[8]
Mô tả
Chiều dài cơ thể lớn nhất được ghi nhận ở cá mú chấm nửa đuôi đen là 76 cm.[8] Cá có màu nâu nhạt, nâu đỏ hoặc xám tía, phủ đầy các đốm đỏ cam hoặc vàng sẫm (trừ phần bụng). Vây lưng và 1/3 trên vây đuôi cũng phủ đốm như trên thân, phần đuôi còn lại đen sẫm. Vây ngực, vây bụng và phần cận rìa của vây hậu môn sẫm đen. Cá con (dưới 11 cm) có 7 vạch sẫm bao quanh cơ thể.
Số gai ở vây lưng: 11; Số tia vây ở vây lưng: 16–18; Số gai ở vây hậu môn: 3; Số tia vây ở vây hậu môn: 8–9; Số tia vây ở vây ngực: 17–19; Số vảy đường bên: 49–53.[9]
Sinh học
Thức ăn của cá mú chấm nửa đuôi đen bao gồm cá nhỏ hơn và các loài động vật giáp xác.
Thương mại
Cá mú chấm nửa đuôi đen là loài cá thực phẩm có giá trị thương mại ở nhiều quốc gia trong phạm vi phân bố của chúng. Cá con được đánh bắt trong tự nhiên được nuôi làm cá giống trong ngành nuôi trồng thủy sản.[1]
^Trần Công Thịnh; Võ Văn Quang; Lê Thị Thu Thảo; Nguyễn Phi Uy Vũ; Trần Thị Hồng Hoa (2015). “Thành phần loài mẫu vật cá Mú (họ Serranidae) lưu trữ ở Bảo tàng Hải dương học”(PDF). Báo cáo khoa học về sinh thái và tài nguyên sinh vật (Hội nghị khoa học toàn quốc lần thứ sáu): 327–333. Bản gốc(PDF) lưu trữ ngày 17 tháng 10 năm 2022. Truy cập ngày 18 tháng 12 năm 2022.Quản lý CS1: sử dụng tham số tác giả (liên kết)
^R. Fricke; W. N. Eschmeyer; R. van der Laan biên tập (2023). “Serranus bleekeri”. Catalog of Fishes. Viện Hàn lâm Khoa học California. Truy cập {{{3}}}. Kiểm tra giá trị ngày tháng trong: |accessdate= (trợ giúp)
^Phillip C. Heemstra & John E. Randall (1993). “Epinephelus”(PDF). Vol.16. Groupers of the world (Family Serranidae, Subfamily Epinephelinae). Roma: FAO. tr. 117. ISBN92-5-103125-8.Quản lý CS1: sử dụng tham số tác giả (liên kết)