Clovis I (tiếng Latin: Chlodovechus,[1], Luduinus,[2]Clodovicus, hay Ludovicus466, tiếng Đức: Chlodwig hay Chlodowech; tiếng Frankish: *Hlodowig; Tournai – 27 tháng 11, 511, Paris) là vua của Vương quốc Frank từ 481 đến 511. Là thành viên của gia tộc Mérovée, Clovis I được xem như vị vua Kitô giáo chính thức đầu tiên của người Frank. Cái tên Clovis xuất phát từ chữ Hlodowig trong ngôn ngữ của người Frank, gồm hai gốc "hlod" có nghĩa nổi tiếng, lừng danh và "wig" là chiến đấu. "Hlodowig" là "nổi danh trong chiến trận".
Clovis I
Clovis sinh năm 466, là con trai của Childéric I, vua của người Frank miền biển ở Tournai. Năm 481, Clovis đăng quang. Năm 486, chiến thắng Syagrius trong trận Soissons, sự thống trị của Clovis I mở rộng ra toàn miền bắc Gaule. Thập niên 490, lãnh địa của Clovis mở rộng thêm về phía Địa Trung Hải. Clovis I theo Ki-tô giáo và năm 508 lấy Paris làm kinh đô vương quốc của mình.
+ Năm 558, Chlothar I thống nhất vương quốc lần đầu tiên. Sau khi ông chết, vương quốc lại bị chia cắt.
+ Năm 613, Chlothar II đánh bại Sigebert II và nhiếp chính Brunhilda và thống nhất vương quốc lần 2. Để xoa dịu sự chống đối, tranh giành quyền lực giữa các con và quần thần, năm 623, ông 1 lần nữa lại phân chia vương quốc thành 4 vùng Neustria; Aquitaine; Austrasia; Bourgogne.
- Thời Dagobert I, ông cai trị cả ba vùng Neustria, Austrasia và Bourgogne, nhường vùng Aquitaine cho người anh em là Charibert II (629-632) và Chilperic (632) và vùng này được tự chủ đến năm 767.
- Năm 634, Dagobert I tách vùng Austrasia cho Sigebert, và tự cai trị độc lập 2 vùng còn lại:
Vùng Neustria và Bourgogne:
Dagobert I: 634 - 639
Clovis II: 639-655
Chlothar III: 655-673
Theuderic III: 673
Childeric II: 673-675
Theuderic III: 675-691
Vùng Austrasia:
Sigebert III: 634 - 656
Childebert: 656 - 661
Childeric II: 662 - 675
Clovis III: 675 - 676
Dagobert II: 676 - 679
+ Năm 679, Theuderic III thống nhất lần ba, thành lập vương quốc Frank thống nhất.
Theuderic III: 679 - 691
Clovis IV: 691 - 695
Childebert III: 695 - 711
Dagobert III: 711 - 715
Chilperic II: 715 - 720
Chlothar IV: 717 - 718
Theuderic IV: 720-737
Dagobert III: 737 - 743
Childeric III: 743 - 752
+ Các tể tướng Frank:
Vương quốc Austrasia:
Parthemius: ? - 548
Gogo: 567 - 581
Wandalenus (từ 581)
Gundulf: 600
Landric: 601 - 612
Warnachar: 612 - 617
Hugh (hoặc Chucus): 617 - 623
Pepin I the Elder: 623 - 629
Adalgisel: 633 - 639
Pepin I: 639 - 640
Otto: 640 - 642 hoặc 643
Grimoald I: 642 hoặc 643 - 656
Wulfoald: 656 - 680, cũng trong Neustria (673-675)
Pepin II: 680 - 714
Theudoald: 714 - 715
Charles Martel: 715 - 741
Carloman: 741 - 747
Drogo: 747 - 751
Vương quốc Neustria:
Landric
Gundoland: 613 - 639
Aega: 639 - 641
Erchinoald: 641 - 658
Ebroin: 658 - 673
Wulfoald: 673 - 675
Leudesius: 675
Ebroin: 675 - 680
Waratton: 680 hoặc 681 - 682
Gistemar: 682
Waratton: 682 - 684 hoặc 686
Berthar: 686 - 688 hoặc 689
Pepin I 688 - 695
Grimoald II: 695 - 714
Theudoald: 714 - 715
Ragenfrid: 715 - 718
Charles Martel: 718 - 741
Pepin II: 742 - 751, trở thành vua của người Frank vào năm 751.