Close Combat (sê-ri trò chơi)

Close Combat
Thể loạiChiến thuật thời gian thực
Phát triểnAtomic Games
CSO Simtek
Strategy 3 Tactics
Phát hànhMicrosoft
Strategic Simulations, Inc.
Matrix Games
Tác giảKeith Zabalaoui
Nền tảngMicrosoft Windows, Mac, Xbox, Wii
Phiên bản đầu tiênClose Combat
1 tháng 1 năm 1996

Close Combat là tên gọi dòng game chiến thuật thời gian thực (RTT) của hãng Atomic Games. Trong các bản Close Combat, người chơi nắm quyền điều khiển một đơn vị nhỏ (cỡ trung đội hoặc đại đội) trong quân đội và dẫn dắt họ qua các trận đánh Thế chiến II theo kiểu góc nhìn từ trên xuống dưới dạng 2D.

Lịch sử

Close Combat được phát triển như là một phiên bản game vi tính của hãng Avalon Hill là board game mang tựa đề Advanced Squad Leader (ASL). Nhà tư vấn chính cho mô hình tinh thần là tiến sĩ Steven Silver, một chuyên gia về chấn thương liên quan đến chiến đấu. Atomic Games đã phát triển một số trò chơi dành cho Avalon Hill như là Operation CrusaderStalingrad. Tuy vậy, khi Avalon Hill bị vướng vào một cuộc khủng hoảng tài chính mà cuối cùng sẽ dẫn đến sự sụp đổ của nó, Atomic Games đã đánh mất những gì họ đã hoàn thành, các mối quan hệ bị cắt đứt với dòng board game nhượng quyền thương mại và hoàn thành quá trình phát triển của trò chơi dành cho Microsoft. Ba bản Close Combat đầu tiên dược lưu tâm tới vì vào thời điểm đó là một trong số ít những game được Microsoft phát hành. Hai phiên bản cuối cùng trong dòng game nguyên gốc thế nhưng lại được phát hành bởi hãng Strategic Simulations, Inc (SSI).

Close Combat III đã được phân phát cho cả Microsoft Windows và Apple Mac OS. Các phiên bản về sau đã được phát hành duy nhất cho Microsoft Windows. Năm 2005, Atomic Games được hãng Destineer mua lại. Destineer đã cấp phép tựa game này cho Matrix Games để phát triển thêm ba phiên bản Combat Close. Matrix Games đã thuê CSO Simtek lần đầu tiên và sau này là Strategy 3 Tactics đảm trách việc phát triển các tựa game này.

Năm phiên bản gốc của Combat Close đều thuộc thể loại wargame chiến thuật thời gian thực (RTT), với một góc nhìn từ trên xuống và khả năng chơi hai người. Mỗi bản đều lấy bối cảnh tại một chiến trường châu Âu khác nhau trong cuộc Chiến tranh thế giới thứ hai. Từng phiên bản bao gồm một hỗn hợp các đơn vị bộ binh và thiết giáp, trong khi các bản về sau còn bổ sung thêm pháo, súng cối và không yểm. Mặc dù được thể hiện dưới một góc nhìn từ trên xuống, các bản về sau đã mô phỏng độ cao địa hình, cùng các công trình có nhiều tầng và hai bên có thể xem được. Những giai điệu tổng thể nhấn mạnh đến chủ nghĩa hiện thực, và mô hình hóa các trạng thái cảm xúc hay thể chất của các binh sĩ và trang thiết bị bao gồm, hoảng sợ, bối rối, hăng hái, bất lực, bồn chồn và nhiều thứ khác nữa.

Phiên bản

Năm Game Nền tảng Chú thích
1996 Close Combat Windows, Mac OS Phiên bản Close Combat đầu tiên được phát hành. Lấy bối cảnh trong Chiến dịch Cobra
1997 Close Combat II: A Bridge Too Far Windows, Mac OS Lấy bối cảnh trong Chiến dịch Market Garden
1998 Close Combat III: The Russian Front Windows Lấy bối cảnh toàn bộ Mặt trận phía Đông (1941-1945)
1999 Close Combat Trilogy Windows, Mac OS Hợp tuyển ba phiên bản Close Combat đầu tiên
1999 Close Combat IV: Battle of the Bulge Windows Lấy bối cảnh trong Trận đánh Bulge
2000 Close Combat V: Invasion Normandy Windows Lấy bối cảnh trong Chiến dịch Overlord
2004 Close Combat: Marines Windows Phiên bản Close Combat thời hiện đại đầu tiên. Chỉ dành cho các thành viên của USMC
2004 The Road to Baghdad Windows Phiên bản Close Combat thời hiện đại đầu tiên được thương mại hóa
2005 Close Combat: First to Fight Xbox, Windows, Mac OS X, Wii Đây là phiên bản đầu tiên và duy nhất thuộc thể loại bắn súng góc nhìn thứ nhất.
Hủy bỏ Close Combat: Red Phoenix Windows, Xbox Dựa theo cuốn tiểu thuyết Red Phoenix của nhà văn Larry Bond. Dự kiến phát hành vào Q4 năm 2005 nhưng đã bị hủy bỏ
2006 Close Combat: RAF Regiment Windows Phiên bản Close Combat thời hiện đại. Chỉ dành cho các thành viên của RAF
2007 Close Combat: Cross of Iron Windows Remake của The Russian Front
2007 Close Combat: Modern Tactics Windows Remake của Marines và là phiên bản Close Combat thời hiện đại cuối cùng được thương mại hóa
2008 Close Combat: Wacht am Rhein Windows Remake của Battle of the Bulge
2009 Close Combat: The Longest Day Windows Remake của Invasion Normandy
2010 Close Combat: Last Stand Arnhem Windows Bản không remake đầu tiên của Matrix. Lấy bối cảnh trong Chiến dịch Market Garden
2012 Close Combat: Panthers in the Fog Windows Phiên bản đầu tiên có đồ họa 32-bit. Lấy bối cảnh trong Chiến dịch Luttich
2014 Close Combat: Gateway to Caen Windows Lần phát hành đầu tiên trên Steam. Lấy bối cảnh trong Chiến dịch Epsom
TBD Close Combat: The Bloody First Windows Tựa game sắp tới. Phiên bản 3D đầu tiên trong dòng game. Lấy bối cảnh trong Chiến dịch Tunisia, Chiến dịch Husky và Chiến dịch Overlord

Đổi mới

Có nhiều đổi mới trong dòng game Close Combat so với các tựa game trước, trong đó kết hợp để làm cho Close Combat trở nên thực tế hơn so với hầu hết game chiến thuật thời gian thực (RTT)chiến lược thời gian thực (RTS):

  • Trạng thái tinh thần (Mental condition): Close Combat sử dụng một mô hình tâm lý (tinh thần) cho mỗi cá nhân người lính. Tinh thần của binh sĩ sẽ bị ảnh hưởng bởi các yếu tố như ở gần sĩ quan, được các đơn vị khác yểm trợ, bị bắn hạ, chịu thương vong, và bị bỏ lại mà không có lệnh. Quân đội sẽ ổn định khi họ không gặp nguy hiểm; Co rúm lại khi bị bởi hỏa lực của địch ghìm chặt; hoặc hoảng sợ khi bị xác đồng đội đã chết bao quanh, bị thương hoặc nằm gần súng phun lửa của kẻ thù. Việc sử dụng một mô hình tâm lý giúp người chơi thực hiện những chiến thuật nhất định, khá phổ biến trong các game RTS khi các đơn vị quân sẽ thực hiện theo lệnh chiến đấu đến chết, điều khó xảy ra trong Close Combat. Ví dụ, nỗ lực "tấn công ồ ạt" trong Close Combat sẽ khiến các đơn vị quân tìm chỗ núp, từ chối tuân lệnh hoặc thậm chí đào ngũ.
  • Kinh nghiệm (Experience): Trong Close Combat, các đơn vị quân dự bị hoặc lính mới được thay thế sẽ khai hỏa và di chuyển chậm hơn và khả năng tâm lý kém hơn. Chính vì điều này, họ khó mà đương đầu nổi với đội quân kỳ cựu. Không giống như hầu hết các game RTS khi mà tất cả quân đội đều tuân theo một kiểu hành động cụ thể tương tự.
  • Cấp độ đạn dược (Ammunition levels): Trò chơi cũng đã mô hình hóa số lượng đạn dược mỗi đơn vị sở hữu. Binh lính trong khi chiến đấu sẽ mau chóng hết đạn. Khi hết đạn họ sẽ đổi sang chiến đấu bằng lưỡi lê, hoặc đầu hàng bất kỳ kẻ thù nào tới tiếp cận họ, mặc dù họ cũng có thể vơ vét vũ khí hay đạn dược từ xác đồng đội và kẻ thù. Điều này trái ngược với hầu hết các game RTS, khi mà các đơn vị quân có nguồn cung cấp đạn dược không giới hạn.
  • Vơ vét (Scavenging): Bắt đầu từ phần thứ ba trong dòng game này, binh lính xài hết đạn có thể di chuyển vào vùng lân cận gần xác đồng đội đã chết để lấy đạn dược. Nếu chẳng còn đạn dược nào có mặt tại thời điểm mà họ tiếp nhận bất cứ thứ vũ khí nào từ xác lính đã chết. Vũ khí của đối phương có thể được chọn là tốt. Tuy nhiên đạn dược kẻ thù không thể vơ vét của chính nó.
  • Trạng thái vật lý (Physical state): Trong Close Combat, binh lính có thể khỏe mạnh (Healthy) hay là bị thương (Injured) do hỏa lực địch (trong trường hợp đó họ sẽ di chuyển và bắn chậm hơn); mất khả năng (Incapacitated) nếu hỏa lực của kẻ địch gây ra khiến cho người lính không thể chiến đấu được nữa và cuối cùng là đón nhận lấy cái chết (Dead). Điều này trái ngược với hầu hết các trò chơi RTS, là các đơn vị quân chiến đấu và di chuyển bất kể sự gần gũi của họ cho đến chết.
  • Sức chịu đựng (Stamina): Trong Close Combat, binh lính có thể được nghỉ ngơi (Rested); phục hồi lại sức lực (Winded), trong trường hợp đó họ sẽ di chuyển từ từ cho đến khi được nghỉ ngơi một lần nữa; và tình trạng mệt mỏi (Fatigued) sau khi gắng sức kéo dài, làm cho phần còn lại của cuộc chiến bị kéo dài. Điều này trái ngược với hầu hết các game RTS, là các đơn vị quân không có dấu hiệu kiệt sức.

Tham khảo

  • Trotter, William R. (1998). Microsoft Close Combat – A Bridge Too Far: Inside Moves. Microsoft Press. ISBN 1-57231-634-9.

Liên kết ngoài

Read other articles:

Hospital Universitario de Guadalajara Servicio de Salud de Castilla-La Mancha Acceso principal al hospital.LocalizaciónPaís  EspañaLocalidad C/ Donante de Sangre s/nGuadalajara (España)Coordenadas 40°37′10″N 3°09′14″O / 40.61944444, -3.15388889Datos generalesFundación 25 de enero de 1982Financiamiento PúblicoTipo General de referenciaUniversidad Universidad de AlcaláRed hospitalaria Servicio de Salud de Castilla-La Mancha (SESCAM)Camas 771Especialida...

 

Municipality in Puebla, MexicoSanto Tomás Hueyotlipan MunicipalityMunicipalityCountry MexicoStatePueblaTime zoneUTC-6 (Central Standard Time) • Summer (DST)UTC-5 (Central Daylight Time) Santo Tomás Hueyotlipan Municipality is a municipality in the Mexican state of Puebla in south-eastern Mexico.[1] References ^ -. Enciclopedia de los Municipios de México. Instituto Nacional para el Federalismo y el Desarrollo Municipal. Retrieved January 4, 2010. http://www.microrr...

 

This article is an orphan, as no other articles link to it. Please introduce links to this page from related articles; try the Find link tool for suggestions. (September 2014) Mykolas Natalevičius (born 1985 in Vilnius, Lithuania) is Lithuanian composer. Biography From 2005 to 2011 he studied composition with Vytautas Barkauskas and Ričardas Kabelis) at the Lithuanian Academy of Music and Theatre. In 2010 he studied at the Danish Institute of Electronic Music with Henrik Munch. He also atte...

Logo des Regionalverbandes Großraum Braunschweig Der Regionalverband Großraum Braunschweig ist für die Beratung und Koordination bei übergreifenden Aufgaben, die die gesamte Region Braunschweig betreffen, zuständig. Der Verband umfasst das Gebiet der kreisfreien Städte Braunschweig, Salzgitter und Wolfsburg sowie der Landkreise Gifhorn, Goslar, Helmstedt, Peine und Wolfenbüttel mit einer Gesamtfläche von 5.080 Quadratkilometern und 1,13 Millionen Einwohnern.[1] Die Städte, Ge...

 

Accounts of Materials Research通稱材料研究述評英文名Accounts of Materials Research主编黃嘉興發行者American Chemical Society创刊日期2020语言英文网站https://pubs.acs.org/journal/amrcdaISSN2643-6728Accounts of Materials Research <材料研究述評>(缩写 Acc. Mater. Res.[1] ) 是美国化学学会出版的月刊。第一版于 2020 年 10 月出版。该杂志发表文章,提供简明的个人评论和观点,描述材料科学和工程各个方面

 

2010 studio album by Justin BieberMy World 2.0Studio album by Justin BieberReleasedMarch 19, 2010RecordedNovember 2008–2009Genre Teen pop bubblegum pop dance-pop R&B blue-eyed soul Length37:37Label Island Teen Island RBMG Schoolboy Producer Justin Bieber Tricky Stewart The-Dream Jerry Duplessis Mel & Mus Dapo Torimiro Dirty Swift Bruce Waynne Benny Blanco The Messengers Bryan-Michael Cox The Stereotypes The Runners Mama Jan Smith Justin Bieber chronology My World(2009) My Wo...

This article may require copy editing for grammar, style, cohesion, tone, or spelling. You can assist by editing it. (June 2023) (Learn how and when to remove this template message) This is a list of vessels damaged, sunk or captured during the Russo-Ukrainian War, including the 2014 annexation of Crimea, the 2018 Kerch Strait incident and the 2022 Russian invasion of Ukraine. List of ships 2014 annexation of Crimea Russian Navy Ochakov — The Kara-class cruiser was scuttled in Donuzlav Bay,...

 

Еконо́міка ста́лого ста́ну — економіка з відносно стабільними головними показниками, такими як чисельність населення і рівень споживання, розмір яких не перевищує несучу здатність екосистеми. Термін зазвичай відноситься до національної економіки, але також може за...

 

Bài này có thể cần phải được sửa các lỗi ngữ pháp, chính tả, tính mạch lạc, trau chuốt lại lối hành văn sao cho bách khoa. Xin hãy cải thiện bài này bằng cách sửa bài. Các hiệp ước và hội nghị chính Hội nghị quốc tế lần thứ ba về các quốc đảo nhỏ đang phát triển (Hội nghị SIDS) Hội nghị Liên hợp quốc về Phát triển bền vững, Rio + 20 Tuyên bố và Hội nghị thượng đỉnh Thi...

United States historic placeWing's Neck LightU.S. National Register of Historic Places Light and related buildingsLocationPocasset, MassachusettsCoordinates41°40′56″N 70°39′37″W / 41.68222°N 70.66028°W / 41.68222; -70.66028Built1849MPSLighthouses of Massachusetts TRNRHP reference No.87001503[1]Added to NRHPJune 15, 1987 The Wing's Neck Light is a historic lighthouse in the Pocasset village of Bourne, Massachusetts. It is located on Wing's ...

 

Phenolic compound found in Norway spruces Piceol Chemical structure of piceol Names Preferred IUPAC name 1-(4-Hydroxyphenyl)ethan-1-one Other names 1-(4-Hydroxyphenyl)ethanone4-Hydroxyacetophenone4'-Hydroxyacetophenonep-Hydroxyacetophenone Identifiers CAS Number 99-93-4 Y 3D model (JSmol) Interactive image ChEBI CHEBI:28032 ChemSpider 7189 ECHA InfoCard 100.002.548 PubChem CID 7469 UNII G1L3HT4CMH Y CompTox Dashboard (EPA) DTXSID0029133 InChI InChI=1S/C8H8O2/c1-6(9)7-2-4-8(10)5-3-7/...

 

Hochpustertal in East Tyrol, Austria The Hochpustertal (High Puster Valley, Italian: Alta Pusteria) is the easternmost part of the Puster Valley, stretching from the watershed of the Rienz and Drava rivers at Niederdorf in South Tyrol down the Drava to Lienz in East Tyrol, Austria. The area includes the Sexten and Prags side valleys. According to the 1915 London Pact and the 1919 Treaty of Saint-Germain-en-Laye, the Italian-Austrian border was drawn between Innichen (San Candido) and Sillian....

Only child of Bonnie Prince Charlie Charlotte StuartPortrait by Hugh Douglas Hamilton, Scottish National Portrait GalleryBorn29 October 1753LiègeDied17 November 1789(1789-11-17) (aged 36)Palazzo Vizzani Sanguinetti, BolognaTitleDuchess of AlbanyPartnerFerdinand Maximilien Mériadec de RohanChildren Marie Victoire de Rohan Charlotte de Rohan Charles Edward Stuart, Count Roehenstart Parents Charles Edward Stuart Clementina Walkinshaw Charlotte Stuart, styled Duchess of Albany[1] (...

 

Australische dwangarbeiderskolonies Werelderfgoed cultuur Uitzicht op Port Arthur, Tasmanië, een van de 11 strafrechtelijke plaatsen. Land Australië UNESCO-regio Azië en de Grote Oceaan Criteria iv, vi Inschrijvingsverloop UNESCO-volgnr. 1306 Inschrijving 2010 (34e sessie) UNESCO-werelderfgoedlijst De Australische dwangarbeiderskolonies bestaan uit 11 overblijfselen van strafrechtelijke locaties, die oorspronkelijk gebouwd zijn binnen het Britse Rijk in de 18e- en 19e eeuw op vruchtbare Au...

 

Multi-use stadium in Spain Román Suárez PuertaFull nameEstadio Román Suárez PuertaFormer namesEstadio La Exposición (1943–1956)LocationAvilés, SpainCoordinates43°33′27″N 5°55′50″W / 43.5575°N 5.9306°W / 43.5575; -5.9306Capacity5,352Field size105 m × 65 m (344 ft × 213 ft)SurfaceGrassConstructionOpenedSeptember 26, 1943; 80 years ago (1943-09-26)Renovated1999ArchitectJuan CorominasTenantsReal Avilés ...

Calum WorthyWorthy pada tahun 2017Lahir28 Januari 1991 (umur 33)Victoria, British Columbia, KanadaPekerjaanAktorpenulisproduserTahun aktif2001–sekarang Calum Worthy (lahir 28 Januari 1991) adalah aktor, penulis, dan produser Kanada, yang dikenal karena perannya sebagai Dez di Disney Channel seri Austin & Ally, Alex Trimboli dalam Netflix seri American Vandal, Nicholas Godejohn dalam Hulu seri The Act, dan himself di The Coppertop Flop Show. Dia menang dua kali Young Artist Aw...

 

Przedwojewo wieś Kościół Przemienienia Pańskiego i Św. Stanisława Państwo  Polska Województwo  mazowieckie Powiat ciechanowski Gmina Opinogóra Górna Liczba ludności (2011) 366[2][3] Strefa numeracyjna 23 Kod pocztowy 06-406[4] Tablice rejestracyjne WCI SIMC 0121755[5] Położenie na mapie gminy Opinogóra GórnaPrzedwojewo Położenie na mapie PolskiPrzedwojewo Położenie na mapie województwa mazowieckiegoPrzedwojewo Położenie na mapie powiatu ciechanowskiegoPr...

 

List of events ← 1931 1930 1929 1932 in Denmark → 1933 1934 1935 Decades: 1910s 1920s 1930s 1940s 1950s See also:Other events of 1932List of years in Denmark Events from the year 1932 in Denmark. Incumbents Monarch – Christian X[1] Prime minister – Thorvald Stauning Events July and August – Denmark participates in the 1932 Summer Olympics and wins 6 medals 13 September – Danish Landsting election is held 16 November – Danish Folketing election is held in Denmark...

Cordell Hull Cordell Hull je eni to gba Ebun Nobel Alafia Itokasi wọaÀwọn Ẹlẹ́bùn Nobel fún Àlàfíà1901–1925 Dunant / Passy (1901) · Ducommun / Gobat (1902) · Cremer (1903) · IDI (1904) · Suttner (1905) · Roosevelt (1906) · Moneta / Renault (1907) · Arnoldson / Bajer (1908) · Beernaert / Estournelles de Constant (1909) · IPB (1910) · Asser / Fried (1911) · Root (1912) · La Fontaine (1913) · Internat...

 

Berikut ini adalah daftar film yang tidak lengkap atau hilang sebagian. Untuk film-film yang tidak memiliki cuplikan rekaman, termasuk trailer yang diketahui masih bertahan, lihat artikel List of lost films. 1917 theatrical film poster showing Theda Bara in her best known role, in Cleopatra, which is considered a partially lost film Bara in a dance scene in Cleopatra, from a surviving film still Film-film bisu 1890-an Year Film Director Cast Notes Ref 1896 Le Coucher de la Mariée Léar (Albe...

 

Strategi Solo vs Squad di Free Fire: Cara Menang Mudah!