Share to: share facebook share twitter share wa share telegram print page

Cincinnati

Thắng cảnh trung tâm thành phố Cincinnati, đằng sau sông Ohio, nhìn từ Bắc Kentucky
Bản đồ Quận Hamilton với thành phố Cincinnati được tô đậm màu đỏ (trái), và bản đồ Ohio với Quận Hamilton được tô đậm màu xanh (phải). Vị trí trên sông Ohio làm Cincinnati là trung tâm quan trọng giữa miền Bắc và miền Nam trong Nội chiến Hoa Kỳ.

Cincinnati (được phát âm như "Xin-xin-na-ti") là thành phố ở miền tây nam Ohio, Hoa Kỳ nằm bên cạnh sông Ohio và vùng Bắc Kentucky. Nó là quận lỵ của quận Hamilton6. Theo Thống kê Dân số năm 2000, Cincinnati có dân số 331.285, có nghĩa Cincinnati là thành phố lớn thứ ba của Ohio.

Cincinnati được coi là "boomtown" đầu tiên của Mỹ, từ đầu thế kỷ 19, khi nó mở mang rất nhanh ở trung tâm quốc gia để cạnh tranh các thành phô lớn ở vùng biển về dân số và giàu có. Là thành phố nội địa lớn đầu tiên trong nước, đôi khi nó được gọi là thành phố hoàn toàn Mỹ đầu tiên, không có ảnh hưởng châu Âu mạnh như ở vùng biển đông, nhưng vẫn giữ nhiều đặc tính của những thành phố cũ ở Âu Châu do các nhập cư, phần lớn là người gốc Đức. Tuy nhiên, vào cuối thế kỷ, Cincinnati đã hết mở mang nhanh chóng, và nó bị nhiều thành phố nội địa khác vượt qua theo dân số, nhất là Chicago.

Tên gọi

Vòi nước Tyler Davidson ở giữa Quảng trường Vòi nước. Cincinnati có nhiều đặc tính của những thành phố cũ ở Âu Châu.

Thành phố này cũng được gọi tên hiệu "The Queen City" (Thành phố Nữ vương), "The Blue Chip City", "Cincinnata", "The Big Onion" (Củ hành Lớn), và "Zinzinnati" (chỉ đến gốc Đức của thành phố). Tên nó cũng được gọi tắt là "Cincy", "Cinci", "Cinti", hay "the 'Nati".

Cincinnati cũng được gọi City of Seven Hills (Thành phố Bảy Đồi), nhưng tên này không còn miêu tả thành phố. Thật vậy, tại vì có nhiều hơn bảy đồi ở Cincinnati ngày nay. Ngày xưa, khi thành phố nhỏ hơn, số tháng 6 năm 1853 của West American Review miêu tả và liệt kê bảy đồi rõ ràng trong bài "Article III -- Cincinnati: Its Relations to the West and South". Các đồi này làm thành hình lưỡi liềm chung quanh thành phố: núi Adams, Walnut Hills, núi Auburn, đồi Đường Vine, Fairmont (nay là Fairmount), núi Harrison, và đồi College.

Tên hiệu Porkopolis được đặt cho thành phố vào khoảng 1835, khi Cincinnati là vùng nuôi heo lớn của nước Mỹ. Được gọi Queen of the West (Nữ vương miền Tây) bởi Henry Wadsworth Longfellow (tuy tên này được sử dụng lần đầu tiên trong tờ báo địa phương năm 1819), Cincinnati là đoạn quan trọng trên trong hệ thống Đường Sắt Ngầm (Underground Railroad), hệ thống này giúp những người nô lệ trốn khỏi miền Nam vào thời trước Nội chiến Hoa Kỳ.

Địa lý và khí hậu

Cincinnati nằm thuộc miền tây nam Ohio, tại tọa độ 39°8′10″B 84°30′11″T / 39,13611°B 84,50306°T / 39.13611; -84.50306 (39,136160, −84,503088).1 Theo Cục Thống kê Dân số Hoa Kỳ, thành phố có tổng diện tích là 206,1 km² (79,6 dặm vuông). Trong đó, 201,9 km² (78,0 dặm vuông) là đất và 4,1 km² (1,6 dặm vuông hay 2,01%) là nước.

Cincinnati toạ lạc tại bờ Bắc của Sông Ohio, gần đoạn sông này hợp lưu với các sông Miami, Miami nhỏ, và Licking. Trung tâm của thành phố được xây trên một lưu vực với các khu dân cư trải lên tận các ngọn đồi phía trên. Độ cao trung bình là 147 m (482 foot). Thành phố có khí hậu lục địa chịu ảnh hưởng bởi các luồn không khí lạnh từ phía Bắc và không khí ấm từ Vịnh Mexico, tạo ra thời tiết hay thay đổi. Nhiệt độ trung bình cao vào tháng Giêng là 3 °C (37 °F) và trung bình thấp là −7 °C (20 °F); trung bình cao vào tháng 7 là 30 °C (86 °F) và trung bình thấp là 18 °C (65 °F). Lượng mưa trung bình mỗi năm là 1.050 mm (41 inch) với lượng mưa từ tháng 3 đến tháng 7 nhiều hơn các tháng khác.

Lịch sử

Cincinnati được thành lập năm 1788 bởi John Cleves SymmesĐại tá Robert Patterson. Thanh tra viên John Filson (cũng là tác giả của The Adventures of Colonel Daniel Boone) đặt tên thành phố là Losantiville bắt nguồn từ bốn từ, mỗi cái trong ngôn ngữ khác, có nghĩa là "Thành phố đối diện với cửa sông Licking". "Ville" là tiếng Pháp của "thành phố", "anti" là tiếng Hy Lạp của "đối diện", "os" là tiếng Latinh của "miệng" (tức là "cửa sông"), và chữ "L" là phần duy nhất của "sông Licking" được bao gồm.

Vào năm 1790, Arthur St. Clair, thống đốc của Lãnh thổ Tây Bắc, đổi tên của vùng thành "Cincinnati" để kỷ niệm Hội Cincinnati, tổ chức có ông là tổng thống. Hội đó kỷ niệm Tướng George Washington, được coi như Cincinnatus ngày nay – Cincinnatus là tướng La Mã bảo vệ thành phố ông và sau đó bỏ chính trị và trở về nhà trại ông. Ngày nay, Cincinnati nói riêng, và Ohio nói chung, có rất nhiều con cháu của lính Cách mạng được chính phủ cho đất ở tiểu bang này.

Vào năm 1802, Cincinnati được chính quyền tăng cấp thành làng dựa theo hiến chương, và thị trưởng đầu tiên là David Ziegler (1748–1811), một chiến sĩ Nội chiến sinh ở Heidelberg, Đức. Năm 1819, nó được trở thành thành phố. Do tàu hơi nước bắt đầu qua lại trên sông Ohio năm 1811Kênh Miami và Erie được xây xong giúp thành phố mở mang, có 115.000 dân cư vào năm 1850.[4]

Kênh Miami và Erie được bắt đầu xây ngày 21 tháng 7 năm 1825, và nước được trệch qua lòng kênh vào năm 1827. Mới đầu nó được gọi là Kênh Miami, chỉ đến nguồn ở sông Miami nhỏ. Kênh này mới đầu nối Cincinnati với Middleton năm 1827, và vào năm 1840 nó tới Toledo.[5]

Đường sắt cũng tới Cincinnati vào thời đó. Năm 1880, Cincinnati trở thành thành phố đầu tiên xây và làm chủ một đường sắt lớn, Đường sắt Cincinnati, New Orleans, và Texas Pacific. Năm 1836, Công ty Đường sắt Miami nhỏ được quyền mở cửa.[6] Họ bắt đầu xây đường sát ngay sau đó, có mục đích nối Cincinnati với Đường sắt Sông Mad và Hồ Erie, để nối thành phố này với cảng ở vịnh Sandusky.[5]

Ngày 1 tháng 4 năm 1853, Sở cứu hỏa Cincinnati trở thành sở cứu hỏa đầu tiên thuê người chữa cháy cả ngày, và sở đầu tiên sử dụng xe hơi chữa cháy.[7]

Cầu Roebling kéo dài 322 mét (1.057 foot); cho đến năm 1883, nó là cầu treo dài nhất trên thế giới.

Sau năm sau, vào năm 1859, Cincinnati xây sáu đường xe điện để cho dân thành phố có thể chạy đi chạy lại tiện hơn.[6] Năm 1866, Cầu treo John A. Roebling được xây qua sông Ohio. Hồi đó nó là cầu treo dài nhất trên thế giới; John A. Roebling sử dụng thiết kê của nó để xây Cầu Brooklyn 17 năm sau. Vào năm 1872, người Cincinnati có thể chạy bằng xe điện ở trong thành phố rồi đi xe lửa tới những thị trấn trung quanh ở trên đồi. Công ty Mặt nghiêng Cincinnati (Cincinnati Inclined Plane Company) bắt đầu chở khách đến trên núi Auburn năm đó.[5]

Đội Cincinnati Red Stockings ("Vớ đỏ Cincinnati"), sau đó được gọi Cincinnati Reds, cũng bắt đầu vào thế kỷ 19. Năm 1868, có hội họp ở phòng luật sư Tilden, Sherman, và Moulton để làm đội bóng chày của Cincinnati trở thành đội chuyên nghiệp; nó trở thành đội chuyên nghiệp đầu tiên trong nước khi được tổ chức chính thức năm sau.[6]

Năm 1879, Procter & Gamble, một trong những hãng xà bông lớn nhất ở Cincinnati, bắt đầu bán xà bông Ivory Soap. Nhiều người thích nó vì nó nổi trên nước. Sau khi nhà máy đầu tiên bị cháy, Procter & Gamble qua nhà máy mới dọc nhánh sông Mill Creek và bắt đầu sản xuất xà bông lại; từ từ, vùng đó lấy tên Ivorydale.[8]

Năm 1902, nhà chọc trời bằng bê tông cốt thép đầu tiên trên thế giới, Tòa nhà Ingalls, được xây dựng ở Cincinnati. Năm 1905, "Các con trai của Daniel Boone" (The Sons of Daniel Boone) được thành lập ở Cincinnati; nó sẽ trở thành một phần đầu tiên của tổ chức hướng đạo sinh Boy Scouts of America.

Procter & Gamble tạo ra loại chương trình "soap opera" (kịch xà bông) khi họ giúp sản xuất chương trình radio Ma Perkins (Bà Perkins) năm 1933. Cho đến 1939, đài radio AM của Cincinnati, WLW, thí nghiệm về phát thanh; trong thời đó, nó trở thành đài đầu tiên phát thanh với điện lực tới 500.000 watt. Năm 1943, hãng thâu King Records và công ty phụ Queen Records được thành lập và thâu những ca sĩ mà tương lai có ảnh hưởng đến nhạc country, R&B, và rock. WCET-TV là đài truyền hình công cộng đầu tiên được quyền truyền hình, sau khi nó được thành lập năm 1954.

Vào tháng 5 năm 2001, Cincinnati bị náo loạn chủng tộc vài ngày sau khi cảnh sát người da trắng theo đuổi một người da đen 19 tuổi về những tội nhẹ và bắn anh chết. Thị trưởng Charlie Luken phải ra lệnh giới nghiêm toàn thành phố, lần đầu tiên sau những năm 1960. Tuy cuộc náo loạn chỉ kéo dài vài ngày, sau đó nhiều tổ chức tẩy chay các việc thương mại tại thành phố, làm Cincinnati mất hơn 10 triệu đô la.

Dân số

Theo Thống kê Dan số năm 2000, Cincinnati có dân số 331.285, có nghĩa Cincinnati là thành phố lớn thứ ba của Ohio, đằng sau ColumbusCleveland. Tuy nhiên, nó có khu vực đô thị lớn hơn nhiều, bao gồm phần của Ohio, Kentucky, và Indiana. Khu vực thống kê tổng hợp Cincinnati-Middletown-Wilmington có dân số là 2.050.175 người và là khu vực thống kê tổng hợp lớn thứ 18 trong nước. Đại Cincinnati (Greater Cincinnati) là khu vực đô thị lớn thứ hai ở Ohio, chỉ thua Cleveland. Dân số miền Cincinnati đã lên 4,7% từ năm 2000, và sẽ vượt qua khu vực đô thị Cleveland vào năm 2007, theo Thống kê Dân số.[9]

Dân số lịch sử

* Dân số ước lượng năm 2005.
Nguồn: Cục Thống kê Dân số Hoa Kỳ

Kinh tế

Cincinnati có nhiều công ty nổi tiếng như là Procter & Gamble, Kroger, GE Infrastructure, Federated Department Stores (chủ Macy's, Bloomingdale's, và Lord & Taylor), Chiquita Brands International, Công ty Bảo hiểm Great American, Công ty E. W. Scripps, Công ty U.S. Playing Card, và Fifth Third Bank.

Xã hội

Hội trường Âm nhạc Cincinnati

Chính phủ và chính trị

Chính phủ được quản lý bởi hội đồng thành phố có chín hội viên được bầu toàn thành phố (at-large). Trước năm 1924, hội đồng được bầu theo hệ thống khu vực bầu cử (ward). Hệ thống này hay bị tham nhũng, và Cincinnati bị cai trị bởi bộ máy chính trị Cộng hòa của Ông trùm Cox (Boss Cox) từ thập kỷ 1880 cho đến thập kỷ 1920, chỉ có vài lúc nghỉ. Phong trào cải cách bắt đầu vào năm 1923, được hương dẫn bởi một người Cộng hòa khác, Murray Seasongood. Seasongood cuối cùng thành lập Ủy ban Hiến chương, nay là đảng Hiến chương, nó sử dụng cuộc trưng cầu dân ý vào năm 1924 để xóa bỏ hệ thống ward và thay nó bằng hệ thống bầu cử toàn thành phố hiện có; nó cũng bắt đầu mô hình chính phủ quản đốc (city manager). Từ 1924 đến 1957, hội đồng được chọn theo mô hình tiêu biểu cân đối. Bắt đầu từ năm 1957, mỗi ứng củ viên vận động cho một bầu cử và chín người được nhiều lá phiếu nhất được bầu ("hệ thống 9-X"). Thị trưởng được chọn bởi hội đồng. Năm 1977, Jerry Springer được làm thị trưởng một năm. (Sau đó, ông nổi tiếng vì dẫn chương trình thảo luận hay gây tranh luận.) Bắt đầu từ năm 1987, người được nhiều lá phiếu nhất tự động được làm thị trưởng. Từ năm 1999, thị trưởng được chọn trong cuộc bầu cử riêng và vai trò của quản đốc thành phố bị giảm; những cải cách này được gọi là hệ thống "thị trưởng mạnh". Chính trị ở Cincinnati bao gồm đảng Hiến chương, đảng có lịch sử thắng cử địa phương dài thứ ba trong nước.

Quan hệ chủng tộc

Ngày xưa, Cincinnati nằm trên biên giới giữa các tiêu bang nhận hệ thống nô lệ, như là Kentucky, và các tiểu bang "tự do" trước và trong Nội chiến. Vào những năm trước Nội chiến, Cincinnati và các vùng chung quanh có vai trò lớn trong Phong trào Bãi nô. Vùng này là một phần của Tuyến hỏa xa ngầm (Underground Railroad) và là nơi ở của nhà văn Harriet Beecher Stowe. Các nhân vật trong cuốn sách Túp lều bác Tôm phỏng theo những nô lệ trốn ở vùng này. Levi Coffin làm vùng Cincinnati là trung tâm của những vận động bãi nô vào năm 1847.[10] Ngày nay, viện bảo tàng Trung tâm Tự do Tuyến hỏa xa ngầm Quốc gia (National Underground Railroad Freedom Center) kỷ niệm thời này. Cincinnati bị nhiều vụ bạo lực do chủng tộc, cả trước và sau Nội chiến; vụ lớn nhất là cuộc náo loạn năm 2001.

Thể thao

Thành phố này có vài đội thể thao thuộc liên đoàn quốc gia, bao gồm đội bóng chày Reds và đội bóng bầu dục Bengals, và cũng đăng cai cuộc đấu quần vợt quốc tế Cincinnati Masters & Women's Open.

Thành phố thân hữu

Cincinnati có 9[11] thành phố thân hữu.[12]

Chú thích

  1. ^ “NowData - NOAA Online Weather Data” (bằng tiếng Anh). National Oceanic and Atmospheric Administration. Truy cập ngày 3 tháng 6 năm 2015.
  2. ^ “Station Name: KY CINCINNATI NORTHERN KY AP” (bằng tiếng Anh). National Oceanic and Atmospheric Administration. Truy cập ngày 3 tháng 6 năm 2015.
  3. ^ “WMO Climate Normals for CINCINNATI/GREATER CINCINNATI,KY 1961–1990” (bằng tiếng Anh). National Oceanic and Atmospheric Administration. Truy cập ngày 3 tháng 6 năm 2015.
  4. ^ Ủy ban Giải trí Cincinnati. “How Cincinnati Became A City”. Lưu trữ của Ủy ban Công viên Cincinnati. Bản gốc lưu trữ ngày 28 tháng 9 năm 2006. Truy cập 7 tháng 5 năm 2007. Kiểm tra giá trị ngày tháng trong: |access-date= (trợ giúp)
  5. ^ a b c Condit, Carl W. (1977). The Railroad and the City: A Technological and Urbanistic History of Cincinnati. Đã định rõ hơn một tham số trong |author=|last= (trợ giúp)
  6. ^ a b c Vexler, Robert (1975). Cincinnati: A Chronological & Documentary History. Đã định rõ hơn một tham số trong |author=|last= (trợ giúp)
  7. ^ Sở cứu hỏa Cincinnati. “Fire Department”.
  8. ^ Writers' Program of the Works Project Administration (1 tháng 1 năm 1943). Cincinnati: A Guide to the Queen City and its Neighbors.
  9. ^ “Cincinnati region gains on Cleveland”. The Cincinnati Enquirer. Gannett. 5 tháng 4 năm 2007. Truy cập 7 tháng 5 năm 2007. Kiểm tra giá trị ngày tháng trong: |access-date=|date= (trợ giúp)[liên kết hỏng]
  10. ^ Coffin, Levi (1798–1877). Reminiscences of Levi Coffin, the reputed president of the underground railroad: being a brief history of the labors of a lifetime in behalf of the slave, with the stories of numerous fugitives, who gained their freedom through his instrumentality, and many other incidents. Cincinnati, Ohio: Western tract society. Đã định rõ hơn một tham số trong |author=|last= (trợ giúp)
  11. ^ “Cincinnati USA Sister City Association - Cincinnati Ohio”. Truy cập ngày 25 tháng 9 năm 2014.
  12. ^ “OKI Sister City Coalition”.
  13. ^ Cincinnati, meet your sister Cincinnati Enquirer.
  14. ^ “Green signal for Mysore-Cincinnati pact”. The Times Of India. ngày 4 tháng 8 năm 2012.

Xem thêm

Liên kết ngoài


Read other articles:

1993 studio album by Umar Bin HassanBe Bop or Be DeadStudio album by Umar Bin HassanReleased1993GenreRap, jazzLabelAxiom Records[1]ProducerBill LaswellUmar Bin Hassan chronology Be Bop or Be Dead(1993) To the Last(2001) Be Bop or Be Dead is the debut solo album by the American musician and Last Poet Umar Bin Hassan, released in 1993.[2][3] Hassan had spent many of the preceding years isolated from his group and his music while dealing with drug and personal issues…

Ice hockey team in Port Huron, MichiganPort Huron FlagsCityPort Huron, MichiganLeagueUnited Hockey LeagueFounded2005Home arenaMcMorran ArenaColorsRed, blue, yellow     Franchise history2005–2007Port Huron Flags The Port Huron Flags were a minor league professional ice hockey team located in Port Huron, Michigan. The Flags competed in the United Hockey League for two seasons from 2005 to 2007. The Flags' mascot was a bear named Slapshot, based on the Hanson Brothers from the movi…

Gedeón GedeónOrigen HebreoGénero MasculinoSignificado Valiente, devastadorZona de uso común OccidenteArtículos en Wikipedia Todas las páginas que comienzan por «Gedeón».[editar datos en Wikidata] Biblia de Alba, manuscrito sefardí, 1422, fol. 183v: Gedeón y los israelitas. Gedeón es un nombre de pila de varón en español. Procede del hebreo גִּדְעוֹן (Giḏʻôn), el cual significa «Destructor», «Guerrero poderoso», o bien «el que humilla». Aparece en el Lib…

View of the underside of a PMA-3 landmine. Note the edge of the rubber cover and the central plug for the detonator. The PMA-3 is a Yugoslavian blast resistant minimum metal anti-personnel mine. It is circular, consisting of a plastic upper and lower half joined together by a rubber cover. A safety collar is normally wrapped around the outside of the mine, preventing the upper half of the mine tilting when in transit. Once deployed the safety collar is removed. Sufficient pressure on the top sur…

БенестроффBénestroff   Країна  Франція Регіон Гранд-Ест  Департамент Мозель  Округ Саррбур-Шато-Сален Кантон Альбестрофф Код INSEE 57060 Поштові індекси 57670 Координати 48°54′18″ пн. ш. 6°45′36″ сх. д.H G O Висота 222 - 330 м.н.р.м. Площа 9,56 км² Населення 523 (01-2020[1]) Густот

БертельменBerthelming   Країна  Франція Регіон Гранд-Ест  Департамент Мозель  Округ Саррбур-Шато-Сален Кантон Фенетранж Код INSEE 57066 Поштові індекси 57930 Координати 48°49′01″ пн. ш. 7°00′23″ сх. д.H G O Висота 231 - 282 м.н.р.м. Площа 10,67 км² Населення 512 (01-2020[1]) Густота 4…

  Pez estandarte del mar Rojo Estado de conservaciónPreocupación menor (UICN 3.1)[1]​TaxonomíaReino: AnimaliaFilo: ChordataClase: ActinopterygiiOrden: PerciformesFamilia: ChaetodontidaeGénero: HeniochusEspecie: H. intermediusSteindachner, 1893[editar datos en Wikidata] El pez estandarte del Mar Rojo (Heniochus intermedius) es un pez marino, de la familia de los Chaetodontidae. Debe su nombre común, pez estandarte del Mar Rojo, a su distribución, pues es endémico …

Early Hawaiian christian Henry ʻŌpūkahaʻiaBornc. 1792Nīnole, HawaiiDiedFebruary 17, 1818Cornwall, ConnecticutBurial placeNapoʻopoʻoParent(s)Keau and KamohoulaSignature Henry ʻŌpūkahaʻia (c. 1792 – 1818) was one of the first Native Hawaiians to become a Christian, inspiring American Protestant missionaries to come to the islands during the 19th century. He is credited with starting Hawaii's conversion to Christianity. His name was usually spelled O…

Roman Catholic seminary in Rome For the college in Houston, Texas, see North American University. Pontifical North American CollegeLatin: Pontificium Collegium Civitatum Foederatarum Americae Septemtrionalis (lit.: 'Pontifical College of the United States of America')MottoFirmum est cor meumMotto in EnglishSteadfast is my heartTypeRoman Catholic seminary; continuing formation institute, clerical residenceEstablished8 December 1859 (164 years ago)RectorThomas W. PowersLocationRome, Italy (on…

Dit artikel gaat over hersenen in het algemeen. Voor de menselijke hersenen, zie Menselijke hersenen. Overlangse doorsnede van de menselijke hersenen, met enkele belangrijke anatomische delen aangegeven De hersenen, ook wel het brein genoemd, vormen het deel van het centrale zenuwstelsel dat zich in het hoofd of hetzelfde in de kop bevindt, Grieks: ἐγκέφαλος, enképhalos, inhoofdig. De hersenen vormen het waarnemende, aansturende, controlerende en informatieverwerkende orgaan in dieren…

رانتشو سانتا مارغاريتا    علم شعار   الإحداثيات 33°38′29″N 117°35′40″W / 33.641388888889°N 117.59444444444°W / 33.641388888889; -117.59444444444  تاريخ التأسيس 2000  تقسيم إداري  البلد الولايات المتحدة[1][2]  التقسيم الأعلى مقاطعة أورانج  خصائص جغرافية  المساحة 33.514015 ك

尼南斯·阿農迪亞德戰役日期第一紀元,太陽紀472年地点安戈洛墜姆,阿德加藍草原结果 安格班大勝参战方 安格班、以烏番格為首的東方人 梅斯羅斯聯盟:費諾眾子、海姆瑞恩、伊瑞伯山、東方人、希斯隆、法拉斯、貢多林、貝磊勾斯特、納國斯隆德、貝西爾指挥官与领导者 魔苟斯、勾斯魔格、格勞龍、烏多† 梅斯羅斯、芬鞏†、葛溫多、特剛、阿薩格哈爾†、波爾†、胡

Kedutaan Besar Republik Indonesia di SuvaLokasi Suva, FijiDuta BesarDupito Dorma SimamoraYurisdiksi Fiji Kiribati Nauru TuvaluSitus webkemlu.go.id/suva/id Kedutaan Besar Republik Indonesia di Suva (KBRI Suva) adalah misi diplomatik Republik Indonesia untuk Republik Fiji dan merangkap sebagai perwakilan Indonesia untuk Republik Kiribati, Republik Nauru, dan Tuvalu.[1] Daftar duta besar Artikel utama: Daftar Duta Besar Indonesia untuk Fiji No. Foto Nama Mulai menjabat S…

United States historic placeShortridge High SchoolU.S. National Register of Historic PlacesU.S. Historic districtContributing property Shortridge High School.Show map of IndianapolisShow map of IndianaShow map of the United StatesLocation3401 N. Meridian St., 46208 Indianapolis, Indiana, United StatesCoordinates39°49′8″N 86°9′19″W / 39.81889°N 86.15528°W / 39.81889; -86.15528Area10.9 acres (4.4 ha)Built1927ArchitectKopf & DeeryArchitectural style…

American speed skater Mia KilburgKilburg in 2019Personal informationBirth nameMia ManganelloBorn (1989-10-27) October 27, 1989 (age 34)Fort Walton Beach, Florida[1]SportSportRoad bicycle racingSpeed skatingCycling careerPersonal informationHeight1.73 m (5 ft 8 in)Team informationCurrent teamDNA Pro CyclingDisciplineRoadRoleRiderProfessional teams2016–2017Visit Dallas DNA Pro Cycling2020–DNA Pro Cycling[2] Medal record Women's speed skating Repres…

Artikel ini adalah bagian dari seri:Politik Uni Soviet   Kepemimpinan Pemimpin Kepala Negara PresidenWakil Presiden Kepemimpinan bersama Dewan Negara Dewan Presidensial Partai Komunis Kongres Komite Pusat Sejarah Sekretaris Jenderal Politbiro Sekretariat Orgbiro Perwakilan Kongres Soviet(Komite Eksekutif Pusat) Majelis Agung Dewan Kesatuan Dewan Kebangsaan Presidium Kongres Perwakilan Rakyat Ketua Pemilu legislatif 1989 Pemerintahan Konstitusi Nama resmi 1924 1936 1977 Pemerintah Kementeria…

برفيرية جلدية آجلة برفيرية جلدية آجلة معلومات عامة الاختصاص علم الغدد الصم  من أنواع البرفيرية الحادة  [لغات أخرى]‏،  وبرفيريا،  ومرض  الإدارة أدوية هيدروكسي كلوروكوين  تعديل مصدري - تعديل   البُرْفيرِيَّةٌ الجِلْدِيَّةُ الآجِلَةُ[1] هي أكثر الأنو…

Tagaytay HighlandsProjectOpening dateMarch 1994OperatorBelle Corporation[1]Websitewww.tagaytayhighlands.comLocationPlaceLocationPhilippinesTagaytay, CaviteTalisay and Tanauan, Batangas Tagaytay Highlands is a mountain resort and mixed-use development situated in Tagaytay, Cavite, Philippines, with parts under the jurisdiction of Talisay and Tanauan in Batangas. History Construction of condominiums in the Tagaytay Highlands, 2008. Willy Ocier of Belle Corporation was behind the concept of…

AwardPFA Scotland Young Player of the YearKieran Tierney won the award three times in consecutive seasonsAwarded forThe outstanding young player in each given Scottish football seasonCountryScotlandPresented byPFA ScotlandFirst awarded1978Last awarded2023Young Player of the YearMalik TillmanMost awardsKieran Tierney (3) The PFA Scotland Young Player of the Year, formerly known as the Scottish PFA Young Player of the Year, is named at the end of every Scottish football season. The members of the …

Finnish political party Crystal Party KristallipuolueChairpersonJuho LyytikäinenFirst SecretaryOlivia KauppinenFounded2014[1]Registered2021[1]HeadquartersRiihimäkiIdeologySpirituality[1]Vaccine hesitancyHard Euroscepticism[2]Political positionSyncretic[1]County seats1 / 1,379Websitewww.kristallipuolue.fi Politics of FinlandPolitical partiesElections The Crystal Party (Finnish: Kristallipuolue, Swedish: Kristall Parti) is a Finnish party that was reg…

Kembali kehalaman sebelumnya