Chuyển gen

Sơ đồ mô tả cách chuyển gen qua biến nạp.1) Vi khuẩn ban đầu bị kháng sinh tiêu diệt, do không có gen chống thuốc. 2) Tạo ra plasmit có gen chống thuốc in vitro (đường cong đỏ trong vòng tròn nhỏ), rồi đưa vào tế bào vi khuẩn ban đầu; plasmit này trở thành một phần của bộ gen vi khuẩn nhận. 3) Vi khuẩn biến đổi gen đã nhận gen chống thuốc. 4) Phân lập trong môi trường có kháng sinh, rồi nuôi cấy hàng loạt.

Chuyển gen là quá trình đưa vật chất di truyền (DNA hoặc RNA) ngoại lai từ tế bào này vào tế bào khác.[1][2] Vật chất di truyền này thường là DNA, nhưng có thể là RNA, dưới đây gọi chung là gen.

"Chuyển gen" là thuật ngữ thuộc lĩnh vực di truyền học phân tử, ở tiếng Anh gọi là gene delivery, dùng để chỉ quá trình chuyển gen do con người tiến hành (nhân tạo) để nghiên cứu trong di truyền học, áp dụng ở kỹ thuật di truyền, liệu pháp gen. Tế bào cung cấp gen ngoại lai được gọi là tế bào cho (donor), còn tế bào cần có gen ngoại lai gọi là tế bào nhận (recipient) cũng gọi là tế bào chủ (host) hay tế bào đích.[3][4]

Tổng quan

  • Quá trình chuyển gen chỉ được xem là thành công khi gen của tế bào cho đã vào được trong tế bào chủ, duy trì ổn định và có thể tích hợp vào bộ gen hoặc sao chép độc lập với bộ gen chủ và có biểu hiện gen.[5][6] Để đạt yêu cầu này, gen ngoại lai phải được thiết kế phù hợp với phương thức chuyển gen (dùng vi tiêm hay dùng súng bắn gen, dùng vectơ loại nào), tổng hợp như một phần của vectơ, được thiết kế để vào tế bào chủ mong muốn và chuyển đến bộ gen của tế bào đó
  • Các phương thức chuyển gen có thể là cơ học (như vi tiêm, súng bắn gen), hóa học (như chất làm dãn màng tế bào nhận, hạt nanô) hoặc sinh học (như dùng ống phấn, nhờ tinh trùng hoặc vectơvirut hay plasmit). Điều này đòi hỏi gen ngoại lai (gen cần chuyển) phải là một thành phần của vectơ, được thiết kế để đi vào tế bào nhận sao cho trở thành bộ phận của bộ gen của tế bào nhận đó. Các vectơ được sử dụng làm phương pháp phân phối gen có thể được chia thành hai loại, virut tái tổ hợp và vectơ tổng hợp (virut và không virut).[5][7]
  • Trong sinh vật nhân thực, nhất là các sinh vật đa bào sinh sản hữu tính - theo lý thuyết dòng mầm - nếu gen ngoại lai được kết hợp vào tế bào mầm của vật chủ, thì tế bào chủ đã nhận gen ngoại lai có thể truyền gen sang thế hệ con, cháu của nó. Nếu gen ngoại lai được kết hợp vào tế bào xôma, gen ngoại lai được chuyển chỉ tồn tại ở dòng tế bào xôma.[8]
  • Kỹ thuật chuyển gen là một bước quyết định trong kỹ thuật di truyền để tạo ra DNA tái tổ hợp, và trong liệu pháp gen để gây bất hoạt gen gây bệnh nào đó.[3][4] Có nhiều phương pháp chuyển gen khác nhau cho các loại tế bào và mô khác nhau.[9]

Lược sử

Humulin là thuốc đầu tiên cung cấp insulin của người nhờ vi khuẩn sản xuất hộ nhờ chuyển gen mã hoá insulin người vào E. coli biểu hiện.
  • Một trong những đóng góp cơ bản đầu tiên là của Wacław Szybalski gợi ý cho liệu pháp genliệu pháp miễn dịch trên bài báo đăng ở PNAS năm 1962, đã báo cáo lần "sửa" gen thành công đầu tiên ở tế bào của thú.[10] Sau đó, đến năm 1968 thì Rogers & Pfuderer chứng minh bằng chứng chuyển gen qua trung gian là virut. Ít lâu sau, đã có nhiều thử nghiệm về chuyển gen, trong đó có hơn 1700 thử nghiệm lâm sàng được phê duyệt về liệu pháp gen.[11]
  • Đầu những năm 1980, Steven A. Rosenberg đã tiến hành chuyển gen chính thức đầu tiên được chấp thuận vào người. Các vectơ dùng virut xuất hiện vào thời gian này được xem là một công cụ chuyển gen có nhiều ưu điểm. Năm 1983, Siegel đã mô tả việc sử dụng các vectơ virus trong chuyển gen ở thực vật.[12] Năm 1984 loại virus đầu tiên được sử dụng làm vec tơ vắc-xin là virus vaccinia để giúp tinh tinh chống viêm gan B.[13][14]
  • Công trình tiên phong của Stanley Cohen và Herbert Boyer, những người đã phát minh ra kỹ thuật nhân bản DNA, báo hiệu sự ra đời của kỹ thuật di truyền, cho phép các gen chuyển giữa các loài sinh học khác nhau một cách dễ dàng. Khám phá của họ đã dẫn đến sự phát triển của một số protein tái tổ hợp dùng điều trị cho người như insulinhoocmôn tăng trưởng. Năm 1978, gen mã hóa insulin của người đã được nhân bản rồi chuyển vào trực khuẩn lỵ. Phương thức chuyển gen này thực hiện nhờ biến nạp (hình 1), từ đó sản xuất ra humulin (xem hình) là loại dược phẩm được cấp phép đầu tiên được sản xuất bằng công nghệ DNA tái tổ hợp, được phát triển bởi Genentech và đã được Eli Lilly bán rộng rãi trên thị trường.[15] Nhờ đó, tỉ lệ sống sót của những người bệnh tiểu đường tăng cao.

Phương thức chuyển gen

Hiên nay có nhiều phương thức để chuyển gen cần vào tế bào nhận.

Phương thức hoá học và lý học

Trong cách làm này, gen cần chuyển được chứa (tích hợp) và cấu trúc gọi là DNA tái tổ hợp, sau đó, người ta dùng những hoá chất nhất định để tạo điều kiện thuận lợi cho DNA tái tổ hợp này xâm nhập vào đích.[16][17][18] Để đạt mục đích này, hiện có nhiều phương pháp kỹ thuật khác nhau.

1) Gây sốc nhiệt

Đây là một trong những phương pháp đơn giản nhất. Các tế bào nhận được ủ trong dung dịch chứa calci chloride (hoặc các cations hóa trị hai) lạnh. Calci chloride "khoan" màng tế bào, tạo ra các điểm cho phép DNA tái tổ hợp xâm nhập vào. Rồi xung nhiệt (nóng đột ngột) "đẩy" nó phải xâm nhập vào hẳn tế bào qua các "lỗ" đã khoan.

2) Dùng calci phôtphat

Cũng là một phương pháp đơn giản, sử dụng calci phosphat liên kết DNA tái tổ hợp rồi để phức hợp này xâm nhập vào các tế bào đích như một kiểu phơi nhiễm.[19]

3) Dùng lipôxôm và pôlyme

Dùng liposomespolymers làm vectơ.[16] Lipoxom tích điện dương liên kết chặt với DNA điện âm, còn pôlyme được thiết kế để tương tác với DNA tái tổ hợp, từ đó tạo thành các phức hợp lipoplexes và polyplexes tương ứng, sau đó các tế bào đích sẽ thu nhận.[20][21]

4) Hạt nanô

Cũng đã sử dụng các hạt nano (vô cơ hoặc hữu cơ) được thiết kế thành vectơ để chuyển gen.[22][23]

Ở Việt Nam, một số phương pháp trên đã được gọi chung là phương thức biến nạp.[24]

Chuyển gen nhờ virut

DNA cần (ngoại lai) được tải nạp vào trong tế bào nhận nhờ vectơ thuộc loại DNA adenovirus.

Lợi dung khả năng virut có thể tự "tiêm" DNA của nó vào trong tế bào chủ (hình 3), người ta đã tạo DNA tái tổ hợp gồm gen cần đã kết hợp với DNA của virut rồi "đóng gói" vào vỏ của nó. Nó sẽ tự xâm nhập vào tế bào nhận thích hợp (là vật chủ của nó) đem theo gen cần. Phương pháp này có hiệu quả rất cao.[18][25][26] Khi thực hiện quá trình xâm nhập này hộ con người, virut đã sử dụng khả năng tải nạp của nó, nên phương pháp này đã được gọi là chuyển gen nhờ tải nạp.[24]

Trong phương thức sử dụng virut, bắt buộc phải nghiên cứu rất cẩn thận nhằm loại bỏ các gen gây hại của virut gây chết tế bào nhận thường nằm trong một cơ thể có tế bào nhận, thậm chí tạo ra nguy cơ bùng phát dịch rất nguy hiểm.

Xem thêm

Đọc đủ hơn

  • Segura T, Shea LD (2001). “Materials for non-viral gene delivery”. Annual Review of Materials Research. 31: 25–46. doi:10.1146/annurev.matsci.31.1.25.
  • Luo D, Saltzman WM (tháng 1 năm 2000). “Synthetic DNA delivery systems”. Nature Biotechnology. 18 (1): 33–7. doi:10.1038/71889. PMID 10625387.
  • https://voer.edu.vn/m/cac-phuong-phap-chuyen-gen/993889db Lưu trữ 2020-01-02 tại Wayback Machine

Nguồn trích dẫn

  1. ^ “Gene delivery”.
  2. ^ Jones CH, Chen CK, Ravikrishnan A, Rane S, Pfeifer BA (tháng 11 năm 2013). “Overcoming nonviral gene delivery barriers: perspective and future”. Molecular Pharmaceutics.
  3. ^ a b Campbell và cộng sự: "Sinh học" - Nhà xuất bản Giáo dục, 2010.
  4. ^ a b "Sinh học 12" - Nhà xuất bản Giáo dục, 2019.
  5. ^ a b Kamimura K, Suda T, Zhang G, Liu D (tháng 10 năm 2011). “Advances in Gene Delivery Systems”. Pharmaceutical Medicine. 25 (5): 293–306. doi:10.2165/11594020-000000000-00000 (không hoạt động ngày 20 tháng 8 năm 2019). PMC 3245684. PMID 22200988.Quản lý CS1: DOI không hoạt động tính đến 2019 (liên kết)
  6. ^ Mali S (tháng 1 năm 2013). “Delivery systems for gene therapy”. Indian Journal of Human Genetics. 19 (1): 3–8. doi:10.4103/0971-6866.112870. PMC 3722627. PMID 23901186.
  7. ^ Pack DW, Hoffman AS, Pun S, Stayton PS (tháng 7 năm 2005). “Design and development of polymers for gene delivery”. Nature Reviews. Drug Discovery (bằng tiếng Anh). 4 (7): 581–93. doi:10.1038/nrd1775. PMID 16052241.
  8. ^ Nayerossadat N, Maedeh T, Ali PA (ngày 6 tháng 7 năm 2012). “Viral and nonviral delivery systems for gene delivery”. Advanced Biomedical Research. 1: 27. doi:10.4103/2277-9175.98152. PMC 3507026. PMID 23210086.
  9. ^ Nayerossadat N, Maedeh T, Ali PA (2012). “Viral and nonviral delivery systems for gene delivery”. Advanced Biomedical Research. 1 (1): 27. doi:10.4103/2277-9175.98152. PMC 3507026. PMID 23210086.
  10. ^ Jacek J.Bigda & PatrycjaKoszałka. “Wacław Szybalski's contribution to immunotherapy: HGPRT mutation & HAT selection as first steps to gene therapy and hybrid techniques in mammalian cells”.
  11. ^ ThomasWirtha, NigelParkerb & SeppoYlä-Herttuala. “History of gene therapy”.
  12. ^ Yusibov V, Shivprasad S, Turpen TH, Dawson W, Koprowski H (1999). “Plant viral vectors based on tobamoviruses”. Current Topics in Microbiology and Immunology. 240: 81–94. PMID 10394716.
  13. ^ Moss B, Smith GL, Gerin JL, Purcell RH (tháng 9 năm 1984). “Live recombinant vaccinia virus protects chimpanzees against hepatitis B”. Nature. 311 (5981): 67–9. doi:10.1038/311067a0. PMID 6472464.
  14. ^ Avery OT, MacLeod CM, McCarty M (2017). Die Entdeckung der Doppelhelix. Klassische Texte der Wissenschaft (bằng tiếng Đức). Springer Spektrum, Berlin, Heidelberg. tr. 97–120. doi:10.1007/978-3-662-47150-0_2. ISBN 9783662471494.
  15. ^ Nabih A Baeshen, Mohammed N Baeshen, Abdullah Sheikh, Roop S Bora, Mohamed Morsi M Ahmed. “Cell factories for insulin production”.Quản lý CS1: nhiều tên: danh sách tác giả (liên kết)
  16. ^ a b Kamimura K, Suda T, Zhang G, Liu D (tháng 10 năm 2011). “Advances in Gene Delivery Systems”. Pharmaceutical Medicine. 25 (5): 293–306. doi:10.2165/11594020-000000000-00000 (không hoạt động ngày 6 tháng 12 năm 2019). PMC 3245684. PMID 22200988.Quản lý CS1: DOI không hoạt động tính đến 2019 (liên kết)
  17. ^ Pack DW, Hoffman AS, Pun S, Stayton PS (tháng 7 năm 2005). “Design and development of polymers for gene delivery”. Nature Reviews. Drug Discovery (bằng tiếng Anh). 4 (7): 581–93. doi:10.1038/nrd1775. PMID 16052241.
  18. ^ a b Nayerossadat N, Maedeh T, Ali PA (ngày 6 tháng 7 năm 2012). “Viral and nonviral delivery systems for gene delivery”. Advanced Biomedical Research. 1: 27. doi:10.4103/2277-9175.98152. PMC 3507026. PMID 23210086.
  19. ^ “Lecture 8 genetic engineering of animal cells”. www.slideshare.net. ngày 25 tháng 1 năm 2012. Truy cập ngày 18 tháng 7 năm 2018.
  20. ^ Biocyclopedia.com. “Gene transfer (transfection) methods in animals | Genetic Engineering and Biotechnology Gene Transfer Methods and Transgenic Organisms | Genetics, Biotechnology, Molecular Biology, Botany | Biocyclopedia.com”. biocyclopedia.com. Truy cập ngày 18 tháng 7 năm 2018.
  21. ^ Nayerossadat N, Maedeh T, Ali PA (ngày 6 tháng 7 năm 2012). “Viral and nonviral delivery systems for gene delivery”. Advanced Biomedical Research. 1: 27. doi:10.4103/2277-9175.98152. PMC 3507026. PMID 23210086.
  22. ^ Yin, Feng; Gu, Bobo; Lin, Yining; Panwar, Nishtha; Tjin, Swee Chuan; Qu, Junle; Lau, Shu Ping; Yong, Ken-Tye (ngày 15 tháng 9 năm 2017). “Functionalized 2D nanomaterials for gene delivery applications”. Coordination Chemistry Reviews. 347: 77. doi:10.1016/j.ccr.2017.06.024.
  23. ^ Singh BN, Prateeksha, Gupta VK, Chen J, Atanasov AG. Organic Nanoparticle-Based Combinatory Approaches for Gene Therapy. Trends Biotechnol. 2017 Dec;35(12):1121–1124. doi: 10.1016/j.tibtech.2017.07.010.
  24. ^ a b "Sinh học 12" - Nhà xuất bản Giáo dục, 2019.
  25. ^ Wivel NA, Wilson JM (tháng 6 năm 1998). “Methods of gene delivery”. Hematology/Oncology Clinics of North America. 12 (3): 483–501. doi:10.1016/s0889-8588(05)70004-6. PMID 9684094.
  26. ^ Keles E, Song Y, Du D, Dong WJ, Lin Y (tháng 8 năm 2016). “Recent progress in nanomaterials for gene delivery applications”. Biomaterials Science. 4 (9): 1291–309. doi:10.1039/C6BM00441E. PMID 27480033.

Read other articles:

Skadron Udara 32Lanud Abdul Rachman SalehBerkas:Logo Skadron 32.pngLambang Skadud 32Dibentuk11 Juli 1981Negara IndonesiaCabang TNI Angkatan UdaraTipe unitSatuan Udara Angkut BeratBagian dariWing Udara 2MarkasLanud Abdulrahman Saleh, MalangMoto“Swadyayajnana Anuraga Bhakti Nagara”Ulang tahun11 JuliPeralatanHercules C-130B (tidak digunakan), Hercules A-1312 (tidak digunakan), Hercules C-130 J.Situs webwww.abdsaleh.blogspot.com Berkas:Photo 20031211 61934.jpgFormasi C-130 Hercules Skadron Ud...

 

Stefan Dörflinger, född den 23 december 1948, är en schweizisk (men tyskfödd) f.d. roadracingförare som vann 50GP Roadracing-VM 1982 och Roadracing-VM 1983 och följde upp det med att vinna den nya klassen 80GP Roadracing-VM 1984 och Roadracing-VM 1985. Segrar 80GP Nummer Grand Prix År 1 Österrike 1984 2 Västtyskland 1984 3 Jugoslavien 1984 4 Belgien 1984 5 Västtyskland 1985 6 Jugoslavien 1985 7 Italien 1986 8 Tjeckoslovakien 1987 9 Spanien 1988 Segrar 50GP Nummer Grand Prix År 1 Be...

 

سفارة تونس في السويد تونس السويد الإحداثيات 59°20′12″N 18°05′28″E / 59.33666667°N 18.09111111°E / 59.33666667; 18.09111111 البلد السويد  المكان بلدية ستوكهولم تعديل مصدري - تعديل   سفارة تونس في السويد هي أرفع تمثيل دبلوماسي[1] لدولة تونس لدى السويد.[2][3] تقع السفارة في بلد...

Diogo Silva durante o Campeonato Brasileiro de Karate Kyokushin de 2022. Diogo de Souza Silva, mais conhecido como Diogo Silva, é o maior campeão brasileiro de karate Kyokushin, com 5 títulos, 1 vice-campeonato e 1 terceiro lugar.[1] Faixa preta, segundo dan do estilo Kyokushin, também coleciona títulos sul-americanos. Diogo Silva acertando um mawashi geri durante o Campeonato Brasileiro de Karate Kyokushin 2022. Títulos Campeonato Brasileiro de Karate Kyokushin: 1999, 2008, 2010, 2013 ...

 

Sharpay's Fabulous Adventure Título La fabulosa aventura de SharpayFicha técnicaDirección Michael LembeckProducción Jonathan HackettGuion Robert HornMúsica George S. ClintonFotografía Ousama RawiMontaje David FinferProtagonistas Ashley TisdaleAustin ButlerBradley Steven Perry Ver todos los créditos (IMDb)Datos y cifrasPaís Estados UnidosAño 2011Género Comedia romántica, musical y cine adolescenteDuración 90 minIdioma(s) InglésCompañíasProductora Blonde Girl ProductionsDistribuc...

 

فولتا كاتالونيا 1946 تفاصيل السباقسلسلة26. فولتا كاتالونياالتواريخ08 – 15 سبتمبر 1946البلد إسبانياالمنصةالفائز خوليان بيرينديروالثاني غوتفريد ويلينمان الابنالثالث برناردو كابو ▶19451947◀ توثيق فولتا كاتالونيا 1946 (بالإسبانية: Volta a Cataluña 1946)‏ هو سباق دراجات هوائية، وهو الموس

Kanō Tan'yūPotret Kanō Tan'yū, dilukis oleh muridnya Momoda Ryûei.Lahir4 Maret 1602Meninggal4 November 1674KebangsaanJepangGerakan politikSekolah seni Kano Kanō Tan'yū (狩野 探幽code: ja is deprecated , 4 March 1602–4 November 1674) adalah seorang pelukis berkebangsaan Jepang yang berasal dari sekolah seni Kanō. Kanō Tan'yū mungkin adalah pelukis paling terkenal dari sekolah seni Kanō. Banyak dari lukisan Kanō Tan'yū yang selamat sampai sekarang.[1] Biografi Tem...

 

Indian singer ManoBackground informationBirth nameNagoor SahebBorn26 October 1965 (1965-10-26) (age 58)Sattenapalli, Andhra Pradesh, IndiaGenresplayback singing, carnatic musicOccupation(s)Singer, actor, producer, voice dubbing artist, music composerYears active1977–presentMusical artist Nagoor Saheb, known by his stage name Mano, is an Indian playback singer, voice-over artist, actor, and composer.[1] Mano has recorded more than 35,000+ songs for film and private various ...

 

Artikel ini tidak memiliki referensi atau sumber tepercaya sehingga isinya tidak bisa dipastikan. Tolong bantu perbaiki artikel ini dengan menambahkan referensi yang layak. Tulisan tanpa sumber dapat dipertanyakan dan dihapus sewaktu-waktu.Cari sumber: Salubanua, Mambi, Mamasa – berita · surat kabar · buku · cendekiawan · JSTOR SalubanuaDesaNegara IndonesiaProvinsiSulawesi BaratKabupatenMamasaKecamatanMambiKode Kemendagri76.03.01.2016 Luas... km²...

Israeli journalist and publicist (1940–2020) Eitan HaberEitan Haber, with a portrait of Yitzhak Rabin behind himBorn(1940-03-12)March 12, 1940Tel Aviv, Mandatory PalestineDiedOctober 7, 2020(2020-10-07) (aged 80)Ramat Gan, IsraelOccupation(s)Journalist, writer, publicistYears active1954–2020Children3 Eitan Haber (Hebrew: איתן הבר; 12 March 1940 – 7 October 2020) was an Israeli journalist and publicist, known for his writing on military and security issues, and for his l...

 

Laura F. Dogu, derzeitiger Botschafter in Kanada Der Botschafter der Vereinigten Staaten von Amerika in Honduras ist der bevollmächtigte Botschafter der Vereinigten Staaten von Amerika in Honduras. Die Titel des Botschafters waren: 1858–1882: Minister Resident 1882–1943: Envoy Extraordinary and Minister Plenipotentiary 1943–dato: Ambassador Extraordinary and Plenipotentiary Botschafter Amtszeit Name Bemerkungen 1858–1860 Beverly Leonidas Clarke Zeitgleich in Guatemala akkreditiert, s...

 

União Velocipédica Portuguesa – Federação Portuguesa de Ciclismo(UVP–FPC) Federação Portuguesa de Ciclismo Tipo Desportiva Fundação 14 de dezembro de 1899 Sede Lisboa, Portugal Filiação U.C.I. e U.E.C. Presidente Delmino Albano Magalhães Pereira[1] Fundadores Bernardo Homem Machado de Figueiredo de Abreu Castelo Branco Sítio oficial www.uvp-fpc.pt A União Velocipédica Portuguesa – Federação Portuguesa de Ciclismo (UVP–FPC) MHIH é uma entidade desportiva que regulament...

1997 film The Prince of HomburgFilm posterDirected byMarco BellocchioWritten byMarco BellocchioHeinrich von KleistProduced byPier Giorgio BellocchioStarringAndrea Di StefanoCinematographyGiuseppe LanciEdited byFrancesca CalvelliMusic byCarlo CrivelliRelease date 8 May 1997 (1997-05-08) Running time89 minutesCountryItalyLanguageItalian The Prince of Homburg (Italian: Il principe di Homburg) is a 1997 Italian drama film directed by Marco Bellocchio, based on the play Der Prinz vo...

 

This is a list of all main and recurring characters of BBC television's sitcom 'Allo 'Allo! that ran 85 episodes from 1982–1992. Overview Character Nationality Actor Series 1(1982–1984) Series 2(1985) Series 3(1986–1987) Series 4(1987) Series 5(1988–1989) Series 6(1989) Series 7(1991) Series 8(1991–1992) Series 9(1992) Best of(1994) Return(2007) René Artois French Gorden Kaye Main Edith Melba Artois Carmen Silvera Main Does not appear Yvette Carte-Blanche Vicki Michelle Main Does n...

 

International border Map of the Algeria-Mali border The Algeria–Mali border is 1,359 km (844 m) in length and runs from the tripoint with Mauritania in the north-west to the tripoint with Niger in the south-east.[1] Description The border begins in the west at the tripoint with Mauritania, and is a continuation of the NW-SE straight line that forms the Algeria–Mauritania border.[2] This straight line runs for circa 752 km (467 m). Just north of the 21st parallel ...

Irish aristocrat Catherine Fenton BoyleCountess of CorkBornCatherine Fentonc. 1588Died16 May 1630(1630-05-16) (aged 41–42)Cork House, DublinBuriedSt Patrick's Cathedral, DublinSpouse(s)Richard Boyle, 1st Earl of CorkFatherSir Geoffrey FentonMotherAlice Weston Catherine Fenton Boyle, Countess of Cork (c.1588 – 16 February 1630) was an Irish aristocrat and wife of Richard Boyle, 1st Earl of Cork.[1] Biography Catherine Fenton Boyle was born around 1588. She was the only d...

 

اضغط هنا للاطلاع على كيفية قراءة التصنيف صنوبر إليوتي حالة الحفظ   أنواع غير مهددة أو خطر انقراض ضعيف جدا[1] المرتبة التصنيفية نوع  التصنيف العلمي النطاق: حقيقيات النوى المملكة: نباتات الفرقة العليا: نباتات جنينية القسم: نباتات وعائية الشعبة: حقيقيات الأوراق الشعي...

 

1998 video gameGodzilla OnlineDeveloper(s)Mythic EntertainmentCentropolis InteractivePublisher(s)Centropolis InteractivePlatform(s)WindowsReleaseNovember 1998[1][2][3]Godzilla Online is a 1998 multiplayer video game developed by Mythic Entertainment and Centropolis Interactive. The game was released exclusively on the online gaming service GameStorm.[2][4] Gameplay A screenshot depicting playing as Baby Godzilla Players could take the role of soldiers w...

Para pekerja di laboratorium Ferrero yang pertama di Alba. Ferrero adalah sebuah perusahaan makanan yang berpusat di Alba, provinsi Cuneo, Italia yang dibentuk oleh Pietro Ferrero pada tahun 1946. Produk Ferrero adalah: Nutella Ferrero Rocher Mon Chéri Pocket Coffee Raffaelo Kinder Tic Tac Estathe Cristallina Pranala luar (Italia) Situs resmi Diarsipkan 2020-11-16 di Wayback Machine.

 

American porngraphic actor For other people named Randy West, see Randy West (disambiguation). Randy WestRandy West in 2009BornAndrew Jay Abrams (1947-10-12) October 12, 1947 (age 76)New York City, New YorkOther namesAndy Deer, Johny West, Randy AbramsOccupationpornographic actorHeight1.83 m (6 ft 0 in)Websitehttp://www.randywest.com/ Randy West (born Andrew Jay Abrams; October 12, 1947) is a retired American pornographic actor.[1] Early life and pre-porn care...

 

Strategi Solo vs Squad di Free Fire: Cara Menang Mudah!