Chi Lỗ bình |
---|
|
|
Giới (regnum) | Plantae |
---|
(không phân hạng) | Angiospermae |
---|
(không phân hạng) | Eudicots |
---|
(không phân hạng) | Asterids |
---|
Bộ (ordo) | Asterales |
---|
Họ (familia) | Campanulaceae |
---|
Phân họ (subfamilia) | Lobelioideae |
---|
Chi (genus) | Lobelia L.[1] |
---|
|
Lobelia cardinalis L.[2] |
|
- Mecoschistum Dulac
- Rapuntium Mill.
- Dortmanna Hill
- Cardinalis Fabr.
- Laurentia Michx. ex Adans.
- Chamula Noronha
- Pratia Gaudich.
- Holostigma G.Don
- Tupa G.Don
- Enchysia C.Presl
- Hypsela C.Presl
- Trimeris C.Presl
- Tylomium C.Presl
- Rhynchopetalum Fresen.
- Isolobus A.DC.
- Piddingtonia A.DC.
- Holostigmateia Rchb.
- Colensoa Hook.f.
- Speirema Hook.f. & Thomson
- Euhaynaldia Borbás
- Dortmannia Kuntze
- Galeatella (E.Wimm.) O.Deg. & I.Deg. in O.Degener
- Neowimmeria O.Deg. & I.Deg
- Calcaratolobelia Wilbur
|
Chi Lỗ bình hay còn gọi chi lô biên (danh pháp khoa học: Lobelia [4][5][6]) là một chi thực vật gồm khoảng 415 loài có hoa thuộc họ Hoa chuông.[7] Chúng phân bổ chủ yếu vùng nhiệt đới và ôn đới ấm, có một số loài mở rộng phân bổ tới vùng ôn đới mát.[8]
Tên gọi latin của chi Lỗ bình được đặt vinh danh nhà khoa học Matthias de Lobel (1538–1616).[8] Một số nhà thực vật xếp chi Lỗ bình nằm trong họ Lỗ bình, tuy nhiên nhiều quan điểm khác vẫn xếp chi này thuộc về họ Hoa chuông.
Danh sách loài chọn lọc bao gồm:[9][10]
Chú thích
Liên kết ngoài