Đơn vị
|
Chức năng
|
Đơn vị trực thuộc
|
Chỉ huy
|
Chú thích
|
Quân khu I
|
|
|
|
|
Liên đoàn 10
|
Công binh Chiến đấu
|
Các Tiểu đoàn: 101, 102 và 103
|
Đại tá Ngô Văn Huế[1] Võ khoa Thủ Đức K2.[2] (Liên đoàn trưởng)
|
Trực thuộc Bộ chỉ huy Công binh Quân đoàn I
|
Liên đoàn 8
|
Công binh Kiến tạo
|
Các Tiểu đoàn: 80, 81 và 82
|
Trung tá Vũ Thượng Đôn[3] Võ khoa Thủ Đức (Chỉ huy Tiểu đoàn 81)
|
Tiểu đoàn 41
|
Công binh Yểm trợ
|
|
|
Khu Tạo tác 10 Đặt tại Huế
|
Cơ sở cố định
|
|
|
Khu Tạo tác 11 Đặt tại Đà Nẵng
|
|
|
Khu Tạo tác 12 Đặt tại Quảng Ngãi
|
|
|
Tiểu đoàn 1 Trực thuộc SĐ 1/BB
|
Công binh Chiến đấu
|
|
|
Tiểu đoàn 2 Trực thuộc SĐ 2/BB
|
|
|
Tiểu đoàn 3 Trực thuộc SĐ 3/BB
|
|
|
Quân khu II
|
|
|
|
|
Liên đoàn 20
|
Công binh Chiến đấu
|
Các Tiểu đoàn: 201, 202 và 203
|
Trung tá Lê Văn Lầu (Liên đoàn trưởng) Thiếu tá Hà Thúc Xáng (Chỉ huy Tiểu đoàn 201) Trung tá Nguyễn Thành Nam (Chỉ huy Tiểu đoàn 202)
|
Trực thuộc Bộ chỉ huy Công binh Quân khu 2
|
Liên đoàn 6
|
Công binh Kiến tạo
|
Các Tiểu đoàn: 60, 61 và 62
|
Đại tá Dương Công Liêm[4] Võ khoa Thủ Đức K1 (Liên đoàn trưởng)
|
Tiểu đoàn 42[5]
|
Công binh Yểm trợ
|
Các Đại đội: 420, 421 và 422[6]
|
Thiếu Tá Nguyễn Văn Vinh Võ bị Đà Lạt K17
|
Tiểu đoàn 45
|
|
|
Khu Tạo tác 20 Đặt tại Nha Trang
|
Cơ sở cố định
|
|
|
Khu Tạo tác 21 Đặt tại Ban Mê Thuột
|
|
|
Khu Tạo tác 22 Đặt tại Pleiku
|
|
|
Tiểu đoàn 22 Trực thuộc SĐ 22/BB
|
Công binh Chiến đấu
|
|
Trung tá Nghiêm Kế
|
Tiểu đoàn 23 Trực thuộc SĐ 23/BB
|
|
|
Quân khu III
|
|
|
|
|
Liên đoàn 30
|
Công binh Chiến đấu
|
Các Tiểu đoàn: 301, 302 và 303
|
Đại tá Lê Văn Nghĩa (Liên đoàn trưởng) Thiếu tá Lâm Hồng Sơn (Chỉ huy Tiểu đoàn 302)
|
Trực thuộc Bộ chỉ huy Công binh Quân đoàn III
|
Liên đoàn 5
|
Công binh Kiến tạo
|
Các Tiểu đoàn: 60, 51 và 52
|
Đại tá Trương Kỳ Trung (Liên đoàn trưởng)
|
Tiểu đoàn 43
|
Công binh Yểm trợ
|
|
Thiếu tá Huỳnh Quang Tiên
|
Khu Tạo tác 30 Đặt tại Gia Định
|
Cơ sở cố định
|
|
|
Khu Tạo tác 31 Đặt tại Biên Hòa
|
|
|
Khu Tạo tác 32 Đặt tại Bình Dương
|
|
|
Tiểu đoàn 5 Trực thuộc SĐ 5/BB
|
Công binh Chiến đấu
|
|
|
Tiểu đoàn 18 Trực thuộc SĐ 18/BB
|
|
Trung tá Lư Tấn Cẩm Võ bị Đà Lạt K12
|
Tiểu đoàn 25 Trực thuộc SĐ 25/BB
|
|
|
Quân khu IV
|
|
|
|
|
Liên đoàn 40
|
Công binh Chiến đấu
|
Các Tiểu đoàn: 401, 402 và 403
|
Đại tá Vũ Thế Quỳnh[7] Võ khoa Thủ Đức K4 (Liên đoàn trưởng)
|
Trực thuộc Bộ chỉ huy Công binh Quân khu 4
|
Liên đoàn 7
|
Công binh Kiến tạo
|
Các Tiểu đoàn: 70, 71 và 72
|
Đại tá Lê Ngọc Quỳnh (Liên đoàn trưởng)
|
Tiểu đoàn 44
|
Công binh Yểm trợ
|
|
Khu tạo tác 40 Đặt tại Mỹ Tho
|
Cơ sở cố định
|
|
|
Khu Tạo tác 41 Đặt tại Cần Thơ
|
|
|
Khu Tạo tác 42 Đặt tại Bạc Liêu
|
|
|
Tiểu đoàn 7 Trực thuộc SĐ 7/BB
|
Công binh Chiến đấu
|
|
|
Tiểu đoàn 9 Trực thuộc SĐ 9/BB
|
|
|
Tiểu đoàn 21 Trực thuộc SĐ 21/BB
|
|
|