Cá sấu Gustave

Gustave là một con cá sấu sông Nile đực ở Burundi. Nó nổi tiếng qua hàng loạt vụ giết người, và đồn rằng nó đã giết hơn 300 người bên bờ sông Ruzizi và bờ bắc của hồ Tanganyika. Mặc dù các thông số rất khó để xác định nhưng nó đã trở thành huyền thoại và là nỗi khiếp sợ của người dân trong vùng.[1][2]

Gustave được đặt tên bởi Patrice Faye, một nhà bò sát học đã nghiên cứu nó từ những năm 1990; phần lớn những gì biết được về Gustave xuất phát từ bộ phim Bắt giữ con cá sấu sát thủ, phát sóng trên kênh PSB năm 2004. Bộ phim tài liệu về nỗ lực bắt và nghiên cứu Gustave.[1]

Con vật này nổi tiếng vì là một con cá sấu ăn thịt người và được đồn đại là đã giết và ăn thịt hơn 300 người trong khu vực sinh sống của nó. Từ đó, tại Burundi thuộc châu Phi tồn tại câu chuyện thực về con cá sấu sông Nile khổng lồ, đã cướp đi mạng sống của hàng trăm người.

Mô tả

Vì Gustave chưa từng bị bắt nên chiều dài chính xác của nó vẫn chưa rõ. Năm 2002, nó được ước lượng là "dài khoảng 20 feet (6 mét)", và nặng hơn một tấn. Một vài ước tính cho rằng Gustave dài 25 feet (7.5 mét) hoặc hơn. Khi lần đầu thấy, nó có thể đã hơn 100 tuổi để đạt kích thước như vậy; tuy nhiên, Gustave có một hàm răng hoàn toàn đầy đủ. Vì một con cá sấu 100 tuổi phải "gần như không còn răng" (theo bộ phim tài liệu), nó cho rằng "không hơn 60 tuổi, và có vẻ vẫn đang phát triển".

Gustave còn được biết qua ba vết sẹo do đạn. Vai phải của nó có một vết do thương nặng. Nguyên nhân của 4 vết sẹo này không được biết. Các nhà khoa học và bò sát học đã nghiên cứu và xác nhận rằng kích thước và khối lượng của nó khiến nó không thể săn những con mồi bình thường và nhanh nhẹn như cá, linh dươngngựa vằn, khiến nó phải săn những con mồi to lớn hơn như hà mã, linh dương đầu bò lớn và người. Dựa theo những cảnh báo địa phương, nó giết nạn nhân và để lại xác thừa. Ngoài ra, trong bộ phim tài liệu nói rằng cá sấu không cần ăn trong nhiều tháng, kích thước của Gustave có thể đủ khả năng để lựa chọn con mồi của mình một cách cẩn thận.

Trong số các cá sấu nước mặn (Crocodylus porosus) tại châu ÁÚc dài 6 mét (20 ft) thường thấy; cá thể dài 9 mét (30 ft) cũng đã được phát hiện. Sách Kỷ lục Guinness đã ghi nhận một cá thể cá sấu dài 7 mét (23 ft) tại phía đông Ấn Độ.[3] Mặc dù Gustave không phải là con cá sấu dài nhất, nhưng cá thể cá sấu sông Nile dài hơn nó chưa được phát hiện.

Nỗ lực bắt giữ

Trong Bắt giữ con cá sấu sát thủ, Patrice Fey và các nhà khoa học khác cố gắng bắt giữ Gustave. Theo bộ phim, Patrice đã điều tra 2 năm trước khi thử bắt nó. Tuy nhiên, Patrice và các nhà khoa học có thời hạn 2 tháng để bắt giữ; sau đó, sự thay đổi chính quyền có thể dẫn đất nước vào cuộc nội chiến. Đầu tiên, một chiếc bẫy lồng nặng 1 tấn và dài 9 m được triển khai. Cả đội xác định vị trí của Gustave, sau đó cài bẫy - chiếc bẫy được cài một camera hồng ngoại. Nhiều loại bẫy đã được cài, nhưng không có cái nào thu hút Gustave hay bất cứ sinh vật nào khác. Các nhà khoa học cũng đã đặt 3 chiếc bẫy khổng lồ trên sông nhằm tăng khả năng bắt được; rất nhiều cá sấu nhỏ hơn đã bị bắt, nhưng Gustave thì không.

Tuần cuối cùng trước khi phải rời khỏi đất nước, cả đội đã cho một con dê sống vào trong lồng; nhưng nhiều đêm trôi qua mà không có kết quả. Vào một đêm, máy quay bị hỏng do mưa bão; sáng hôm sau, chiếc lồng bị chìm một phần dưới nước, trong khi con dê đã biến mất. Người ta cho rằng mực nước dâng trong mưa đã giúp con cá sấu thoát khỏi thợ săn, hoặc làm hỏng chiếc bẫy; nhưng không có bằng chứng hình ảnh nào cho thấy chuyện gì đã xảy ra, và cả đội đã phải rời Burundi do lý do chính trị, họ không thể tìm hiểu được chuyện gì đã xảy ra đêm đó.

Nhóm nghiên cứu cá sấu đã đến Burundi để bắt Gustave với một cái lồng dài 5m nhưng họ đã sai lầm khi nghĩ Gustave chỉ là con cá sấu bình thường và không có đầu óc nhưng nó đã trên 60 tuổi, chính vì vậy nó có nhiều kinh nghiệm và khôn ngoan để không bị lừa. Lần cuối cùng Gustave được thấy là vào tháng 2 năm 2008 theo nguồn National Geographic. Do không có các báo cáo sau này nên hiện trạng của Gustave không được biết.

Đồn đoán

Gustave là một cái tên phổ biến ở Burundi không phải vì kích cỡ của nó mà là vì con cá sấu này đã giết hơn 300 mạng người ở nơi đây. Ban đầu con cá sấu Gustave sống một cái ao nhỏ tại một ngôi làng ở Burundi nơi mà nạn diệt chủng liên tiếp xảy ra trong thời gian đó. Ban đầu những kẻ diệt chủng giết người da đen rồi quẳng họ xuống ao. Do đã ăn rất nhiều xác chết của người dân da đen, Gustave đã trở nên thèm thịt người và vô tình trở thành một sát thủ. Nhiều người dân thậm chí còn chứng kiến Gustave giết và ăn những con hà mã đực trưởng thành là loài động vật mạnh mẽ và cực kỳ nguy hiểm.

Những người bản địa tin rằng, nó giết người như một thú vui tiêu khiển, chứ không phải vì đói, nó giết nhiều người cùng lúc trong một lần tấn công, sau đó biến mất hàng tháng, thậm chí cả năm, chỉ để xuất hiện ở một chỗ khác và lại giết người từ đó, người ta không ai đoán được nó xuất hiện lại khi nào và ở đâu. Dù Gustave bị thương bởi nhiều vết dao, lao và cả súng trường nhưng đến nay chưa ai giết được nó.

Có thể nói, Cá sấu Gustave được mệnh danh là một trong 3 huyền thoại ăn thịt người đáng sợ nhất lịch sử. Hầu như tất cả những con ác thú ăn thịt người đều không hoành hành được lâu, sau khi lộng hành một thời gian ngắn, chúng sẽ bị người dân địa phương tiêu diệt. Nhưng vẫn còn một con ác thú thực sự vẫn tồn tại khôn ngoan theo năm tháng và trở thành nỗi ám ảnh của nhiều người dân sống trên dòng sông Nile.

Trong viễn tưởng

Gustave là cơ sở cho bộ phim Primeval (ban đầu tên là Gustave), theo chân một nhóm tin tức gửi đến Burundi để bắt một đại diện của Gustave được phóng đại.

Chú thích

  1. ^ a b “PBS Previews Newsletter: Capturing the Killer Croc”. PBS. ngày 12 tháng 5 năm 2004. Lưu trữ bản gốc ngày 30 tháng 8 năm 2004. Truy cập ngày 9 tháng 8 năm 2014.
  2. ^ McRae, Michael (tháng 3 năm 2005). “Gustave: Have You Seen This Crocodile?”. National Geographic Adventure. Cập nhất lúc 2007-01-08, 2007-04-19, và 2008-01-05
  3. ^ “Guinness: India Park Home to World's Largest Crocodile; 6,9 meters (23 Feet)”. Underwater Times. ngày 14 tháng 6 năm 2006. Truy cập ngày 12 tháng 12 năm 2010.

Tham khảo

Xem thêm

  • Lolong, con cá sấu lớn nhất thế giới được bắt giữ cho đến khi nó chết vào ngày 10 tháng 2 năm 2013

Read other articles:

Instant messaging software applications Not to be confused with iMessage, an Apple messaging service that Messages can use. MessagesDeveloper(s)Apple Inc.Initial releaseiOS: June 7, 2009; 14 years ago (2009-06-07)macOS: July 25, 2012; 11 years ago (2012-07-25)watchOS: April 24, 2015; 8 years ago (2015-04-24)Operating systemiOS, iPadOS, watchOS, macOSPredecessorText (iOS)iChat (macOS)LicenseFreeware Part of a series onmacOS Features History...

 

Branch of horticulture See also: Tropical agriculture Latex being collected from an incised rubber tree (Hevea brasiliensis), and a bucket of collected latex Tropical horticulture is a branch of horticulture that studies and cultivates plants in the tropics, i.e., the equatorial regions of the world. The field is sometimes known by the portmanteau TropHort. Overview Tropical horticulture includes plants such as perennial woody plants (arboriculture), ornamentals (floriculture), vegetables (ol...

 

Wappen Deutschlandkarte 53.41720510.3683474Koordinaten: 53° 25′ N, 10° 22′ O Basisdaten Bundesland: Niedersachsen Landkreis: Harburg Samtgemeinde: Elbmarsch Höhe: 4 m ü. NHN Fläche: 26,11 km2 Einwohner: 3989 (31. Dez. 2022)[1] Bevölkerungsdichte: 153 Einwohner je km2 Postleitzahl: 21436 Vorwahlen: 04176, 04133 Kfz-Kennzeichen: WL Gemeindeschlüssel: 03 3 53 023 LOCODE: DE MRT Gemeindegliederung: 5 Ortsteile...

Celiaquía Biopsia de intestino delgado en la que se aprecia atrofia de las vellosidades intestinales, hiperplasia de las criptas y linfocitosis intraepitelial.Especialidad gastroenterologíaSinónimos Enfermedad celíaca Intolerancia al gluten Enteritis linfocítica Enteropatía sensible al gluten Esprúe celíaco[editar datos en Wikidata] Hipoplasia irreversible del esmalte dental causada por la enfermedad celíaca no tratada, evitable con un diagnóstico temprano. Puede ser el ú...

 

سارة سنوك   معلومات شخصية الميلاد 1 ديسمبر 1987 (36 سنة)  أديلايد  مواطنة أستراليا  الحياة العملية المدرسة الأم المعهد الوطني للفنون المسرحية  المهنة ممثلة،  وممثلة أفلام  اللغات الإنجليزية  المواقع IMDB صفحتها على IMDB  تعديل مصدري - تعديل   سارة سنوك (بالإن

 

この記事の主題はウィキペディアにおける独立記事作成の目安を満たしていないおそれがあります。目安に適合することを証明するために、記事の主題についての信頼できる二次資料を求めています。なお、適合することが証明できない場合には、記事は統合されるか、リダイレクトに置き換えられるか、さもなくば削除される可能性があります。出典検索?: 庭野結...

United States historic placeMary Etta Cox HouseU.S. National Register of Historic PlacesNew Jersey Register of Historic Places Show map of Ocean County, New JerseyShow map of New JerseyShow map of the United StatesLocation353 North Main Street, Barnegat Township, New JerseyCoordinates39°45′13″N 74°13′26″W / 39.75361°N 74.22389°W / 39.75361; -74.22389 (Mary Etta Cox House)Builtc. 1829Built byH. W. TolbertArchitectural styleQueen Anne, Colo...

 

Former Colombian international Hernán Darío Gómez was Ecuador's head coach at the time of the 2002 CONCACAF Gold Cup. The CONCACAF Gold Cup is North America's major tournament in senior men's football and determines the continental champion. Until 1989, the tournament was known as CONCACAF Championship. It is currently held every two years. From 1996 to 2005, nations from other confederations have regularly joined the tournament as invitees. In earlier editions, the continental championshi...

 

Ludwig (Gerhard Gustav) Simon (auch bekannt als Simon von Trier; * 20. Februar 1819 in Saarlouis; † 2. Februar 1872 in Montreux, Schweiz) war ein Revolutionär 1848/49 und Mitglied der Frankfurter Nationalversammlung. Inhaltsverzeichnis 1 Leben 2 Werke 3 Literatur 4 Weblinks 5 Einzelnachweise Leben Ludwig Simon Ludwig Simon, Abgeordneter der Frankfurter Nationalversammlung. Foto Jacob Seib, 1848 Ludwig Simon war der Sohn von Thomas Simon und Susanna Auguste Walther. 1836 erwarb er sein Abit...

Japanese visual novel This article has multiple issues. Please help improve it or discuss these issues on the talk page. (Learn how and when to remove these template messages) This article relies excessively on references to primary sources. Please improve this article by adding secondary or tertiary sources. Find sources: Prism Rhythm – news · newspapers · books · scholar · JSTOR (October 2020) (Learn how and when to remove this template message) The ...

 

Artikel atau sebagian dari artikel ini mungkin diterjemahkan dari Silicon dioxide di en.wikipedia.org. Isinya masih belum akurat, karena bagian yang diterjemahkan masih perlu diperhalus dan disempurnakan. Jika Anda menguasai bahasa aslinya, harap pertimbangkan untuk menelusuri referensinya dan menyempurnakan terjemahan ini. Anda juga dapat ikut bergotong royong pada ProyekWiki Perbaikan Terjemahan. (Pesan ini dapat dihapus jika terjemahan dirasa sudah cukup tepat. Lihat pula: panduan penerjem...

 

Mimpi ManisGenre Drama Roman Drama Musikal PembuatMD EntertainmentDitulis olehDono IndartoSkenarioDono IndartoSutradara Gul Khan Rama Junarko Pengarah kreatifShania PunjabiPemeran Dewi Perssik Iqbal Pakula Julia Perez Aditya Herpavi Rachman Eva Anindita Thalita Latief Arief Rivan Debby Cynthia Dewi Yati Surachman Elsye Virgita Habibi Yayuk Suseno Pierre Rolland Ronald Gustav Penggubah lagu temaDewi PerssikLagu pembukaMimpi Manis — Dewi PerssikLagu penutup Khayalan Anak Perawan —Dewi Perss...

Mossley is a civil parish in Tameside, Greater Manchester, England, and includes the small town of Mossley and the surrounding countryside. The parish contains 50 listed buildings that are recorded in the National Heritage List for England. All the listed buildings are designated at Grade II, the lowest of the three grades, which is applied to buildings of national importance and special interest.[1] Mossley was originally a rural and agricultural area, and in the 18th and early ...

 

Danielle Casanova Danielle Casanova, pseudonimo di Vincentella Perini (Ajaccio, 9 gennaio 1909 – Auschwitz, 9 maggio 1943), è stata una partigiana e politica francese, vittima dei campi di concentramento nazisti. Indice 1 Infanzia e giovinezza 2 Attività politica tra le due guerre 3 Clandestinità e resistenza 4 Ricordo postumo 5 Note 6 Bibliografia 7 Altri progetti 8 Collegamenti esterni Infanzia e giovinezza Figlia di insegnanti, Vincentella Perini dopo gli studi secondari a Ajaccio fre...

 

Sporting event delegationJapan at the1932 Summer OlympicsIOC codeJPNNOCJapanese Olympic CommitteeWebsitewww.joc.or.jp (in Japanese and English)in Los AngelesCompetitors157Flag bearerMikio OdaMedalsRanked 5th Gold 7 Silver 7 Bronze 4 Total 18 Summer Olympics appearances (overview)19121920192419281932193619481952195619601964196819721976198019841988199219962000200420082012201620202024 The Empire of Japan competed at the 1932 Summer Olympics in Los Angeles, California. 131 athletes comp...

  此条目页的主題是1986年电影《孙中山》。关于其他同名条目,請見「孙中山 (消歧义)」。 孙中山Dr. Sun Yat-Sen海报基本资料导演丁荫楠李叶宇刘宝林监制孙长城制片徐建平、刘丞芳编剧贺梦凡张磊主演刘文治张燕王咏歌配乐施万春摄影王亨里侯咏于晓群剪辑冯慧林严秀英制片商珠江电影制片厂片长150分钟产地 中国大陆语言普通話上映及发行上映日期1986年(中国大陆...

 

Paghimo ni bot Lsjbot. Alang sa ubang mga dapit sa mao gihapon nga ngalan, tan-awa ang Knowles Island. 46°30′00″N 82°34′59″W / 46.50007°N 82.58315°W / 46.50007; -82.58315 Knowles Island Pulo Nasod  Kanada Lalawigan Ontario Gitas-on 338 m (1,109 ft) Tiganos 46°30′00″N 82°34′59″W / 46.50007°N 82.58315°W / 46.50007; -82.58315 Timezone EST (UTC-5)  - summer (DST) EDT (UTC-4) GeoNames 5993712 Pulo ang Kn...

 

Voce principale: National Basketball Association 1950-1951. NBA Playoffs 1951Il logo delle FinaliDettagli della competizioneSport Pallacanestro Edizione5ª OrganizzatoreNBA Periodo20 marzo 1951 —21 aprile 1951 Data1951 Squadre8 VerdettiTitolo East N.Y. Knicks Titolo West Rochester Royals Campione Rochester Royals(1º titolo) Cronologia della competizioneed. successiva →     ← ed. precedente Modifica dati su Wikidata · Manuale Gli NBA Pla...

Paghimo ni bot Lsjbot. 36°09′22″N 41°32′31″E / 36.15611°N 41.54194°E / 36.15611; 41.54194 Tall Abū Taqīyah Bungtod Nasod  Irak Lalawigan Muḩāfaz̧at Nīnawá Distrito Sinjar Gitas-on 371 m (1,217 ft) Tiganos 36°09′22″N 41°32′31″E / 36.15611°N 41.54194°E / 36.15611; 41.54194 Timezone FET (UTC+3) GeoNames 99817 Bungtod ang Tall Abū Taqīyah sa Irak.[1] Nahimutang ni sa distrito sa Sinjar ug lalawigan ...

 

2001 single by Hitomi YaidaLook Back Again/Over the DistanceSingle by Hitomi Yaidafrom the album Candlize ReleasedJuly 27, 2001GenreJ-popLength10:05LabelToshiba EMI (TOCT-22153)Songwriter(s)Yaiko[1]Producer(s)Diamond HeadHitomi Yaida singles chronology 'I'm Here Saying Nothing' (2001) Look Back Again/Over the Distance (2001) 'Buzzstyle' (2001) Look Back Again/Over the Distance is a song by Hitomi Yaida, released as a double A-side single. It was the second single taken from the album ...

 

Strategi Solo vs Squad di Free Fire: Cara Menang Mudah!