Bộ lọc Bloom, phát minh bởi Burton Howard Bloom năm 1970,[1] là một cấu trúc dữ liệuxác suất để kiểm tra xem một phần tử có nằm trong một tập hợp hay không. Có thể có lỗi dương tính sai, nhưng không bao giờ có âm tính sai; nghĩa là kết quả thu được luôn là "nằm trong tập hợp (có thể sai)" hoặc "không nằm trong tập hợp". Có thể chèn thêm phần tử nhưng không thể xóa (nhược điểm này có thể được khắc phục bằng một bộ lọc đếm). Càng chèn nhiều phần tử thì xác suất dương tính sai càng cao.
Mô tả thuật toán
Một bộ lọc Bloom rỗng là một mảng m bit, tất cả đều bằng 0. Giả sử có khàm băm khác nhau, mỗi hàm ánh xạ từ không gian các phần tử tới m vị trí trong bảng với xác suất như nhau. Thông thường k là một hằng số và nhỏ hơn nhiều so với m
Để chèn một phần tử, áp dụng k hàm băm để tính ra mảng k vị trí và gán cho các bit này giá trị 1.
Để kiểm tra một phần tử có nằm trong tập hợp hay không, áp dụng k hàm băm để tính ra k vị trí trong mảng và kiểm tra xem tất cả các bit đó có giá trị 1 hay không. Nếu có một bit nào đó bằng 0 thì phần tử cần kiểm tra chắc chắn không nằm trong mảng. Nếu tất cả chúng đều bằng 1 thì phần tử đó có thể nằm trong mảng.
Xác suất dương tính sai
Giả sử các hàm băm lựa chọn các vị trí trong bảng với xác suất như nhau và hoàn toàn ngẫu nhiên và độc lập. Nếu m là số bit trong mảng thì xác suất một bit không được gán giá trị 1 khi ta băm một phần tử bằng một hàm băm là
Xác suất nó không được gán giá trị 1 bởi bất kì hàm băm nào là
Nếu chèn n phần tử, thì xác suất bit đó vẫn bằng 0 là
nên xác suất nó bằng 1 là
Ta xét quá trình kiểm tra liệu một phần tử có nằm trong tập hay không. Thuật toán kiểm tra k vị trí trong mảng xem chúng có bằng 1 hay không. Xác suất tất cả chúng đều bằng 1 là
Chứng minh này không toàn toàn đúng do nó giả sử xác suất mỗi bit trong mảng được gán giá trị 1 là độc lập với nhau. Tuy nhiên, giả sử đây là một xấp xỉ tốt, thì giá trị tối ưu để xác suất trên là nhỏ nhất là
cho giá trị xác suất dương tính sai là
Có thể tính kích thước của mảng theo số phần tử và xác suất dương tính sai bằng cách thay giá trị tối ưu của vào biểu thức trên:
Đơn giản hóa biểu thức trên, ta thu được:
từ đó thu được:
Nghĩa là để xác suất sai là hằng số cố định, kích thước của mảng là tuyến tính với số phần tử của tập hợp.
Chang, Fay; Dean, Jeffrey; Ghemawat, Sanjay; Hsieh, Wilson; Wallach, Deborah; Burrows, Mike; Chandra, Tushar; Fikes, Andrew; Gruber, Robert (2006), “Bigtable: A Distributed Storage System for Structured Data”, Seventh Symposium on Operating System Design and Implementation, Bản gốc lưu trữ ngày 3 tháng 1 năm 2010, truy cập ngày 27 tháng 10 năm 2011
Charles, Denis; Chellapilla, Kumar (2008), “Bloomier Filters: A second look”, The Computing Research Repository (CoRR), arXiv:0807.0928
Deng, Fan; Rafiei, Davood (2006), “Approximately Detecting Duplicates for Streaming Data using Stable Bloom Filters”, Proceedings of the ACM SIGMOD Conference(PDF), tr. 25–36
Dietzfelbinger, Martin; Pagh, Rasmus (2008), “Succinct Data Structures for Retrieval and Approximate Membership”, The Computing Research Repository (CoRR), arXiv:0803.3693
Donnet, Benoit; Baynat, Bruno; Friedman, Timur (2006), “Retouched Bloom Filters: Allowing Networked Applications to Flexibly Trade Off False Positives Against False Negatives”, CoNEXT 06 – 2nd Conference on Future Networking Technologies, Bản gốc lưu trữ ngày 17 tháng 5 năm 2009, truy cập ngày 27 tháng 10 năm 2011
Fan, Li; Cao, Pei; Almeida, Jussara; Broder, Andrei (2000), “Summary Cache: A Scalable Wide-Area Web Cache Sharing Protocol”, IEEE/ACM Transactions on Networking, 8 (3): 281–293, doi:10.1109/90.851975. A preliminary version appeared at SIGCOMM '98.
Goel, Ashish; Gupta, Pankaj (2010), “Small subset queries and bloom filters using ternary associative memories, with applications”, ACM Sigmetrics 2010, 38: 143, doi:10.1145/1811099.1811056
Kirsch, Adam; Mitzenmacher, Michael (2006), “Less Hashing, Same Performance: Building a Better Bloom Filter”, trong Azar, Yossi; Erlebach, Thomas (biên tập), Algorithms – ESA 2006, 14th Annual European Symposium(PDF), 4168, Springer-Verlag, Lecture Notes in Computer Science 4168, tr. 456–467, doi:10.1007/11841036, Bản gốc(PDF) lưu trữ ngày 31 tháng 1 năm 2009, truy cập ngày 27 tháng 10 năm 2011
Mortensen, Christian Worm; Pagh, Rasmus; Pătraşcu, Mihai (2005), “On dynamic range reporting in one dimension”, Proceedings of the Thirty-seventh Annual ACM Symposium on Theory of Computing, tr. 104–111, doi:10.1145/1060590.1060606
Porat, Ely (2008), “An Optimal Bloom Filter Replacement Based on Matrix Solving”, The Computing Research Repository (CoRR), arXiv:0804.1845
Putze, F.; Sanders, P.; Singler, J. (2007), “Cache-, Hash- and Space-Efficient Bloom Filters”, trong Demetrescu, Camil (biên tập), Experimental Algorithms, 6th International Workshop, WEA 2007(PDF), 4525, Springer-Verlag, Lecture Notes in Computer Science 4525, tr. 108–121, doi:10.1007/978-3-540-72845-0, Bản gốc(PDF) lưu trữ ngày 23 tháng 6 năm 2007, truy cập ngày 27 tháng 10 năm 2011
Shanmugasundaram, Kulesh; Brönnimann, Hervé; Memon, Nasir (2004), “Payload attribution via hierarchical Bloom filters”, Proceedings of the 11th ACM Conference on Computer and Communications Security, tr. 31–41, doi:10.1145/1030083.1030089
Starobinski, David; Trachtenberg, Ari; Agarwal, Sachin (2003), “Efficient PDA Synchronization”, IEEE Transactions on Mobile Computing, 2 (1): 40, doi:10.1109/TMC.2003.1195150