Bring It All Back

"Bring It All Back"
Đĩa đơn của S Club 7
từ album S Club
Mặt B
  • "So Right"
  • "Hello Friend"
Phát hành7 tháng 6 năm 1999 (1999-06-07)
Thu âm1999
Thể loạiPop
Thời lượng3:36
Hãng đĩaPolydor
Sáng tác
Sản xuất
  • Kennedy
  • Lever
  • Percy
Thứ tự đĩa đơn của S Club 7
"Bring It All Back"
(1999)
"S Club Party"
(1999)
Video âm nhạc
"Bring It All Back" trên YouTube

"Bring It All Back" là một bài hát của nhóm nhạc người Anh quốc S Club 7 nằm trong album phòng thu đầu tay của họ, S Club (1999). Nó được phát hành vào ngày 7 tháng 6 năm 1999 như là đĩa đơn đầu tiên trích từ album bởi Polydor Records, đồng thời là đĩa đơn đầu tay trong sự nghiệp của nhóm. Bài hát được đồng viết lời bởi tất cả những thành viên của S Club 7 (Tina Barrett, Paul Cattermole, Jon Lee, Bradley McIntosh, Jo O'Meara, Hannah SpearrittRachel Stevens) với những nhà sản xuất nó Eliot Kennedy, Tim LeverMike Percy. "Bring It All Back" là một bản pop mang nội dung đề cập đến việc khuyến khích mỗi người theo đuổi những ước mơ của bản thân và bỏ lại phía sau những lời phán xét từ người khác. Ngoài ra, nó cũng được sử dụng làm bài hát chủ đề cho loạt phim đầu tiên của nhóm trên CBBC Miami 7.

"Bring It All Back" là một trong những đĩa đơn hiếm hoi của S Club 7 mà cả bốn thành viên nữ đều hát chính, với O'Meara và Stevens ở đoạn đầu tiên cũng như Barrett và Spearritt ở đoạn sau. Sau khi phát hành, bài hát nhận được những phản ứng trái chiều từ các nhà phê bình âm nhạc, trong đó họ đánh giá cao giai điệu hấp dẫn và thông điệp ý nghĩa, nhưng cũng vấp phải một số ý kiến chỉ trích về quá trình sản xuất thiếu điểm nhấn của nó. Tuy nhiên, "Bring It All Back" đã tiếp nhận những thành công vượt trội về mặt thương mại, đứng đầu các bảng xếp hạng ở New Zealand và Vương quốc Anh, đồng thời lọt vào top 10 ở hầu hết những quốc gia bài hát xuất hiện, bao gồm vươn đến top 5 ở những thị trường lớn như Úc, Ireland, Hà Lan, Tây Ban Nha và Thụy Sĩ. Mặc dù cũng được phát hành ở thị trường Bắc Mỹ, nó đã không thể lọt vào bảng xếp hạng Billboard Hot 100.

Hai video ca nhạc khác nhau đã được thực hiện cho "Bring It All Back", trong đó video đầu tiên được đạo diễn bởi Andrew Margetson với những cảnh S Club 7 hát và nhảy múa trên một bãi biển ở Miami, xen kẽ với các đoạn phim từ Miami 7, bên cạnh phiên bản thứ hai được phát hành ở Hoa Kỳ và bao gồm những hình ảnh nhóm trình diễn trong một nhà lưu động (nơi họ ghi hình chương trình truyền hình đặc biệt Boyfriends and Birthdays) và trong một phòng xử án. Để quảng bá bài hát, S Club 7 đã trình diễn nó trên nhiều chương trình truyền hình và lễ trao giải lớn, bao gồm CD:UK, Des O'Connor TonightTop of the Pops, cũng như trong nhiều chuyến lưu diễn của họ. Được ghi nhận là bài hát trứ danh trong sự nghiệp của nhóm, "Bring It All Back" đã được hát lại và sử dụng làm nhạc mẫu bởi một số nghệ sĩ, như Jolin TsaiGFriend.

Danh sách bài hát

  • Đĩa CD #1 tại Anh quốc[1]
  1. "Bring It All Back" – 3:36
  2. "So Right" – 3:46
  3. "Bring It All Back" (phối mở rộng) – 5:30
  4. "Bring It All Back" (video ca nhạc) – 3:32
  • Đĩa CD #2 tại Anh quốc[2]
  1. "Bring It All Back" – 3:36
  2. "Hello Friend" – 3:02
  3. "Bring It All Back" (K Klass Club phối) – 6:14

Xếp hạng

Chứng nhận

Quốc gia Chứng nhận Số đơn vị/doanh số chứng nhận
Úc (ARIA)[30] Bạch kim 70.000^
Bỉ (BEA)[31] Vàng 25.000*
New Zealand (RMNZ)[32] Bạch kim 10.000*
Thụy Điển (GLF)[33] Vàng 15.000^
Anh Quốc (BPI)[35] Bạch kim 675,000[34]

* Chứng nhận dựa theo doanh số tiêu thụ.
^ Chứng nhận dựa theo doanh số nhập hàng.

Tham khảo

  1. ^ “S Club 7 – Bring It All Back”. Discogs. Truy cập ngày 4 tháng 2 năm 2020.
  2. ^ “S Club 7 – Bring It All Back”. Discogs. Truy cập ngày 4 tháng 2 năm 2020.
  3. ^ "Australian-charts.com – S Club 7 – Bring It All Back" (bằng tiếng Anh). ARIA Top 50 Singles. Truy cập ngày 28 tháng 7 năm 2012.
  4. ^ "Austriancharts.at – S Club 7 – Bring It All Back" (bằng tiếng Đức). Ö3 Austria Top 40. Truy cập ngày 28 tháng 7 năm 2012.
  5. ^ "Ultratop.be – S Club 7 – Bring It All Back" (bằng tiếng Hà Lan). Ultratip. Truy cập ngày 20 tháng 12 năm 2013.
  6. ^ "Ultratop.be – S Club 7 – Bring It All Back" (bằng tiếng Pháp). Ultratop 50. Truy cập ngày 28 tháng 7 năm 2012.
  7. ^ "Lescharts.com – S Club 7 – Bring It All Back" (bằng tiếng Pháp). Les classement single. Truy cập ngày 28 tháng 7 năm 2012.
  8. ^ “S Club 7 - Bring It All Back” (bằng tiếng Đức). GfK Entertainment. Truy cập ngày 4 tháng 2 năm 2019.
  9. ^ "The Irish Charts – Search Results – Bring It All Back" (bằng tiếng Anh). Irish Singles Chart. Truy cập ngày 21 tháng 11 năm 2019.
  10. ^ "Nederlandse Top 40 – week 12, 2000" (bằng tiếng Hà Lan). Dutch Top 40 Truy cập ngày 28 tháng 7 năm 2012.
  11. ^ "Dutchcharts.nl – S Club 7 – Bring It All Back" (bằng tiếng Hà Lan). Single Top 100. Truy cập ngày 27 tháng 5 năm 2019.
  12. ^ "Charts.nz – S Club 7 – Bring It All Back" (bằng tiếng Anh). Top 40 Singles. Truy cập ngày 28 tháng 7 năm 2012.
  13. ^ "Official Scottish Singles Sales Chart Top 100" (bằng tiếng Anh). Official Charts Company. Truy cập ngày 28 tháng 7 năm 2012.
  14. ^ "Spanishcharts.com – S Club 7 – Bring It All Back" (bằng tiếng Anh). Canciones Top 50. Truy cập ngày 28 tháng 7 năm 2012.
  15. ^ "Swedishcharts.com – S Club 7 – Bring It All Back" (bằng tiếng Anh). Singles Top 100. Truy cập ngày 28 tháng 7 năm 2012.
  16. ^ "Swisscharts.com – S Club 7 – Bring It All Back" (bằng tiếng Thụy Sĩ). Swiss Singles Chart. Truy cập ngày 28 tháng 7 năm 2012.
  17. ^ "Official Singles Chart Top 100" (bằng tiếng Anh). Official Charts Company. Truy cập ngày 28 tháng 7 năm 2012.
  18. ^ “ARIA Charts – End Of Year Charts – Top 100 Singles 1999”. ARIA. Truy cập ngày 21 tháng 11 năm 2019.
  19. ^ “End of Year Charts 1999”. Recorded Music NZ. Bản gốc lưu trữ ngày 26 tháng 7 năm 2019. Truy cập ngày 21 tháng 11 năm 2019.
  20. ^ “Romanian Top 100: Top of the Year 1999” (bằng tiếng Romania). Romanian Top 100. Bản gốc lưu trữ ngày 22 tháng 1 năm 2005.
  21. ^ “Yearly Best Selling Singles” (PDF). British Phonographic Industry. 1999. tr. 1. Bản gốc (PDF) lưu trữ ngày 17 tháng 1 năm 2013. Truy cập ngày 28 tháng 7 năm 2012.
  22. ^ “ARIA Charts – End Of Year Charts – Top 100 Singles 2000”. ARIA. Truy cập ngày 27 tháng 5 năm 2019.
  23. ^ “Rapports annuels 2000” (bằng tiếng Pháp). Ultratop. Truy cập ngày 27 tháng 5 năm 2019.
  24. ^ “German Top 20 – The Chart Of 2000”. Universität Würzburg. Bản gốc lưu trữ ngày 30 tháng 11 năm 2015. Truy cập ngày 28 tháng 7 năm 2012.
  25. ^ “Top 40 – Jaargang 36, 1996”. Dutch Top 40 (bằng tiếng Hà Lan). Stichting Nederlandse Top 40. Truy cập ngày 28 tháng 7 năm 2012.
  26. ^ “Jaaroverzichten – Single 2000” (bằng tiếng Hà Lan). MegaCharts. Truy cập ngày 27 tháng 5 năm 2019.
  27. ^ “Årslista Singlar – År 2000” (bằng tiếng Thụy Điển). Hitlistan. Bản gốc lưu trữ ngày 13 tháng 7 năm 2015. Truy cập ngày 27 tháng 5 năm 2019.
  28. ^ “Schweizer Jahreshitparade 2000” (bằng tiếng Đức). Truy cập ngày 21 tháng 11 năm 2019.
  29. ^ “Top 100 Singles and Albums of the Nineties”. Music Week. Miller Freeman: 28. ngày 18 tháng 12 năm 1999.
  30. ^ “ARIA Charts – Accreditations – 1999 Singles” (PDF) (bằng tiếng Anh). Hiệp hội Công nghiệp ghi âm Úc. Truy cập ngày 18 tháng 7 năm 2012.
  31. ^ “Ultratop − Goud en Platina – albums 2000” (bằng tiếng Hà Lan). Ultratop. Hung Medien.
  32. ^ “Chứng nhận đĩa đơn New Zealand – S Club 7 – Bring It All Back” (bằng tiếng Anh). Recorded Music NZ.[liên kết hỏng]
  33. ^ “Guld- och Platinacertifikat − År 2000” (PDF) (bằng tiếng Thụy Điển). IFPI Sweden. Bản gốc (PDF) lưu trữ ngày 17 tháng 5 năm 2011. Truy cập ngày 28 tháng 7 năm 2012.
  34. ^ Myers, Justin (ngày 9 tháng 5 năm 2015). “S Club 7's Official Top 10 Best Selling Singles”. Official Charts Company. Truy cập ngày 9 tháng 5 năm 2015.
  35. ^ “Chứng nhận đĩa đơn Anh Quốc – S Club 7 – Bring It All Back” (bằng tiếng Anh). British Phonographic Industry. Truy cập ngày 28 tháng 7 năm 2012. Chọn single trong phần Format. Chọn Bạch kim' ở phần Certification. Nhập Bring It All Back vào mục "Search BPI Awards" rồi ấn Enter.

Liên kết ngoài

Read other articles:

此條目没有列出任何参考或来源。 (2021年11月21日)維基百科所有的內容都應該可供查證。请协助補充可靠来源以改善这篇条目。无法查证的內容可能會因為異議提出而被移除。 這個列表收錄了在神話傳說中曾提到以及可能確曾存在的各個大陸。 確定存在的大陸 未知的南方大陸 傳說中的大陸 亚特兰蒂斯 姆大陆 雷姆利亞大陸 希臘神話曾提到的大陸 麦若普斯大陆(英语:Meropis

 

Peta Lokasi Kabupaten Barito Selatan di Kalimantan Tengah Berikut adalah daftar kecamatan dan kelurahan di Kabupaten Barito Selatan, Provinsi Kalimantan Tengah, Indonesia. Kabupaten Barito Selatan terdiri dari 6 kecamatan, 7 kelurahan, dan 86 desa. Pada tahun 2017, jumlah penduduknya mencapai 123.396 jiwa dengan luas wilayah 8.830,00 km² dan sebaran penduduk 14 jiwa/km².[1] Daftar kecamatan dan kelurahan di Kabupaten Barito Selatan, adalah sebagai berikut: Kode Kemendagri Kecamatan ...

 

Dolina Suchej Wody Gąsienicowej Dolina Suchej Wody Gąsienicowej Dolina Suchej Wody Gąsienicowej Lage Woiwodschaft Kleinpolen, Polen Gewässer Sucha Woda Gąsienicowa Gebirge Hohe Tatra, Westtatra Tatra, Karpaten Geographische Lage 49° 15′ 54″ N, 20° 1′ 53″ O49.26520.0313888888892301Koordinaten: 49° 15′ 54″ N, 20° 1′ 53″ O Dolina Suchej Wody Gąsienicowej (Kleinpolen) Höhe 1000 bis 2301 m n....

Kiepert-Hyperbel mit ausgezeichneten Punkten (Dreieckszentren) Die Kiepert-Hyperbel eines Dreieck, benannt nach Ludwig Kiepert, ist eine spezielle Hyperbel, die durch die drei Eckpunkte des Dreiecks und eine Reihe seiner ausgezeichneten Punkte verläuft. Inhaltsverzeichnis 1 Definition 2 Bezeichnungen und Koordinaten 3 Eigenschaften 4 Literatur 5 Weblinks Definition Ausgangsdreieck △ A B C {\displaystyle \triangle ABC} , Kiepert-Dreieck: △ D E F {\displaystyle \triangle DEF} , P...

 

Confederate States politician, Democrat and 50th governor of Georgia (1812–1883) For people with a similar name, see Alexander Stevens (disambiguation). Alexander H. StephensPortrait by Mathew Brady, c. 1860sVice President of the Confederate StatesIn officeFebruary 22, 1862 – May 11, 1865Provisional: February 11, 1861 – February 22, 1862PresidentJefferson DavisPreceded byPosition establishedSucceeded byPosition abolished50th Governor of GeorgiaIn officeNovember 4, 1882...

 

2017 single by LizzoWater MeSingle by LizzoReleasedAugust 18, 2017 (2017-08-18)GenreFunk-popelectropopLength3:06LabelAtlanticNice LifeSongwriter(s)Clarence Coffee Jr.E. Kidd BogartEric FredericFarhad SamadzadaMelissa JeffersonMorris WittenbergNneka Lucia EgbunaTobias WincornProducer(s)Ricky ReedTobias Wincorn (add.)Lizzo singles chronology Phone (2017) Water Me (2017) Truth Hurts (2017) Music videoWater Me on YouTube Water Me is a song by American singer and rapper Lizzo, relea...

Book by Éliphas Lévi on ritual magic Seal of Solomon, frontispiece of Volume I (Dogme) Dogme et Rituel de la Haute Magie (English: Dogma and Ritual of High Magic) is the title of Éliphas Lévi's first published treatise on ritual magic, which appeared in two volumes between 1854 (Dogme) and 1856 (Rituel). Each volume is structured into 22 chapters, which parallel the tarot.[1] Translations Lévi's Dogme et Rituel de la Haute Magie was translated into English by Arthur Edward Waite ...

 

هذه المقالة يتيمة إذ تصل إليها مقالات أخرى قليلة جدًا. فضلًا، ساعد بإضافة وصلة إليها في مقالات متعلقة بها. (فبراير 2023) الرجل الذي يحارب وحدهThe Man Who Fights Alone (بالإنجليزية) معلومات عامةالصنف الفني فيلم دراما — سينما صامتة تاريخ الانتاج15 سبتمبر 1924 (1924-09-15)تاريخ الصدور 1924 مد

 

Wakil Bupati BulunganPetahanaIngkong Ala, S.E., M.Si.sejak 26 Februari 2021Masa jabatan5 tahunDibentuk2000Pejabat pertamaDrs. Henry EdomSitus webbulungan.go.id/page/ Berikut ini adalah daftar Wakil Bupati Bulungan dari masa ke masa. No Wakil Bupati Mulai Jabatan Akhir Jabatan Prd. Ket. Bupati 1 Drs.Henry Edom 2000 2005 1   H.Anang Dachlan DjauhariS.E. Jabatan kosong 2005 2005 -   Drs. H.AbdussamadM.Si.(Penjabat) 2 Drs.Liet IngaiM.Si. 2005 2010 2   Drs. H.Budiman ArifinM.Si...

Albanian politician (1887-1958) Mustafa Merlika-Kruja16th Prime Minister of AlbaniaIn officeDecember 4, 1941 – January 19, 1943MonarchVictor Emmanuel IIIPreceded byShefqet VërlaciSucceeded byEkrem Libohova Personal detailsBornMarch 15, 1887Akçahisar, Scutari Vilayet, Ottoman Empire (modern-day Krujë, Albania)DiedDecember 27, 1958 (aged 71)Niagara Falls, New York, United StatesPolitical partyAlbanian Fascist PartyProfessionPrime MinisterSignature Mustafa Merlika-Kruja (March 15, ...

 

Fictional character Jojo KhalastraHa-Comedy Store characterZvika Hadar, who portrayed the character.First appearanceHa-Comedy StorePortrayed byZvika HadarIn-universe informationAliasJojo AbuksisGenderMaleReligionJudaismNationalityIsraeli Jojo Khalastra (Hebrew: ז'וז'ו חלסטרה) was an Israeli satiric character played by Zvika Hadar in 1994–1995.[1] Initially the character was called Jojo Abuksis and made its TV debut in 1993 on Dudu Topaz's show.[2] Jojo Khalastra ap...

 

Albericus Gentilis, Regius Professor of Civil Law in Oxford, 1587 Regius Professor of Civil Law oder Regius Chair of Civil Law ist die Bezeichnung einer 1540 durch Heinrich VIII. gestifteten Regius Professur für Rechtswissenschaften an der University of Oxford.[1] Sie ist eine der ältesten Professuren der Universität. Inhaltsverzeichnis 1 Stiftung 2 Der erste Professor 3 Entlohnung 4 Periode des Niedergangs 5 Moderne 6 Auswahl der Professoren 7 Liste der Regius Professoren of ...

У Вікіпедії є статті про інших людей із прізвищем Андропов. Юрій Володимирович АндроповЮрий Владимирович Андропов Голова Президії Верховної Ради  СРСР 10 листопада 1982 р. — 9 лютого 1984 р. Попередник: Леонід Ілліч Брежнєв Наступник: Костянтин Устинович Черненк...

 

Estructura de Lewis del monóxido de azufre. Véase también: Óxidos de azufre El óxido de azufre(II) o monóxido de azufre es un compuesto químico de fórmula SO perteneciente a los óxidos de azufre y su número CAS es [13827-32-2]. Es una especie inestable que se forma cuando el oxígeno monoatómico reacciona con el azufre: 2S + O2 → 2SO Se produce en experimentos de sonoluminiscencia si se usa ácido sulfúrico en vez de agua. La molécula de SO posee un estado fundamental triplete,...

 

Royal Aircraft Factory F.E.1 Role Experimental research aircraftType of aircraft Manufacturer Geoffrey de Havilland Designer Geoffrey de Havilland First flight September 1910 Primary user Royal Aircraft Factory Number built 1 The Royal Aircraft Factory F.E.1 was designed and built in 1910 by the pioneer designer Geoffrey de Havilland. He used it to teach himself to fly during late 1910. After De Havilland was appointed assistant designer and test pilot at the Army Balloon Factory at Farn...

KalamianPersebarankepulauan antara Mindoro dan PalawanPenggolonganbahasaAustronesiaMelayu-PolinesiaFilipinaKalamianKode bahasaGlottologkala1389 Portal Bahasa L • B • PWBantuan penggunaan templat ini PemberitahuanTemplat ini mendeteksi bahwa artikel bahasa ini masih belum dinilai kualitasnya oleh ProyekWiki Bahasa dan ProyekWiki terkait dengan subjek. Apa tujuan penilaian artikel? Sistem penilaian memungkinkan ProyekWiki memantau kualitas artikel dalam bidang subjeknya, dan ...

 

Alergi kacang pohonHazelnutInformasi umumSpesialisasiImunologi  Alergi kacang pohon adalah hipersensitivitas terhadap kacang pohon yang memicu overreaksi sistem kekebalan tubuh. Beberapa contoh kacang pohon adalah badam, kacang brasil, jambu monyet, kastanya, kelapa, kacang hazel, kacang macadamia, pecan, pistacio, kacang pinus,[1] dan kacang kenari. Pengidap alergi ini sebaiknya menghindari kacang atau makanan yang mengandung kacang, dan jika secara tidak sengaja ditelan harus s...

 

Fictional location in The Chronicles of Narnia The topic of this article may not meet Wikipedia's general notability guideline. Please help to demonstrate the notability of the topic by citing reliable secondary sources that are independent of the topic and provide significant coverage of it beyond a mere trivial mention. If notability cannot be shown, the article is likely to be merged, redirected, or deleted.Find sources: Stone Table – news · newspapers · books&...

Veolia Environnement Тип акционерное общество с советом директоров во Франции[d][1] Листинг на бирже NYSE: VE и VIE Основание 1853 Расположение ЛибурнОбервилье Отрасль водоснабжение, система управления отходами и прочая деятельность по поддержке бизнеса, не включенная в д...

 

Tasting redirects here. For the tasting of wine, see Wine tasting. For other uses, see Taste (disambiguation). A selection of dégustation dishes and wines Dégustation is the careful, appreciative tasting of various food, focusing on the gustatory system, the senses, high culinary art and good company.[citation needed] Dégustation is more likely to involve sampling small portions of all of a chef's signature dishes in one sitting. Usually consisting of many courses, it may be accomp...

 

Strategi Solo vs Squad di Free Fire: Cara Menang Mudah!