Tên khai sinh của Fitzgerald là William Joseph Shields, ông sinh ra tại Đường Walworth, Portobello, Dublin, Ireland. Ông là con trai của Fanny Sophia (nhũ danh Ungerland) và Adolphus Shields. Cha ông là người Ireland, còn mẹ ông là người Đức.[1][2] Ông là anh trai của nam diễn viên người Ireland Arthur Shields.
Fitzgerald theo học Đại học Skerry's College tại Dublin rồi đi làm công vụ, bắt đầu với vị trí nhân viên văn phòng cấp dưới tại Hội đồng Thương mại Dublin vào năm 1911.[3][4] Sau đó ông đi làm ở văn phòng không tuyển người, ông chia sẻ: "Đúng là công việc dễ mà, cực kỳ nhàn rỗi".[5]
Sự nghiệp
Nhà hát Abbey
Với sự quan tâm đến diễn xuất, ông bắt đầu có mặt tại các hội kịch nghệ nghiệp dư như Kincora Players. Ông cùng cậu em trai Arthur Shields đến Abbey vào năm 1915. Ông chọn nghệ danh Barry Fitzgerald để tránh rắc rối với cấp trên trong công vụ.[5] Tại Abbey, Fitzgerald có cơ hội được sắm một số vai trong các vở kịch như The Casting Out of Martin Whelan và một vai nói có bốn từ trong The Critic.[6][7]
Tại Abbey, ông có vai diễn đột phá vào năm 1919, khi có mặt trong vở The Dragon của Lady Gregory.[8] Tuy nhiên, trước năm 1929, ông vừa tiếp tục theo đuổi diễn xuất làm nghề bán thời gian, vừa giữ công việc ở công vụ vào ban ngày.[5] Ông từng đóng trong The Bribe, An Imaginary Conversation, John Bull's Other Island và một số vở diễn khác.[8] Năm 1924, mức lương của Fitzgerald tại Abbey là 2/10 bảng Anh (£) một tuần.[9] Năm ấy, ông có mặt trong buổi ra mắt toàn thế giới vở Juno and the Paycock của nhà viết kịch Seán O'Casey.[10] Fitzgerald thủ vai Đại úy Jack Boyle.
Năm 1925, ông nhận được nhiều lời tán dương nhờ màn diễn xuất trong vở Paul Twyning. Một năm sau, ông có mặt trong buổi ra mắt vở The Plough and the Stars với vai Fluther Good. Vở kịch dấy lên sự tranh cãi, gây bạo loạn và biểu tình. Một đêm nọ vào tháng 2 năm 1926, ba tay súng xuất hiện nhà mẹ Fitzgerald, đinh bắt cóc công và ngăn vở kịch được công diễn, nhưng lại không tìm được ông.[11] Năm 1926, Fitzgerald có mặt trong vở The Would-Be Gentleman.[12] Tại Abbey, ông sắm vai trong các vở kịch khác gồm The Far Off Hills, Shadow of a Gunman và The Playboy.[13]
O'Casey từng sáng tác một vai dành riêng cho Fitzgerald trong vở The Silver Tassie, song nó bị nhà hát Abbey từ chối. Vở diễn được đưa vào sản xuất ở Luân Đôn vào năm 1929. Fitzgerald quyết định bỏ việc ở công vụ để tham gia khâu sản xuất. Ở tuổi 41, ông trở thành diễn viên toàn thời gian.[6]
Diễn xuất chuyên nghiệp
Fitzgerald sắm vai đầu tay trong phim Juno and the Paycock (1930) của Alfred Hitchcock, được ghi hình ở Luân Đôn. Đầu năm 1931, Fitzgerald đi lưu diễn ở Anh trong lúc sản xuất Paul Twyning. Tháng 6 năm ấy, ông trở về Ireland để trình diễn vở kịch tại Abbey.[14] Từ năm 1931 đến 1936, ông có mặt trong ba vở kịch của nhà viết kịch người Ireland Teresa Deevy. Ba vở kịch gồm A Disciple, In Search of Valour và Katie Roche – hay còn được xem là tác phẩm kịch của Nhà hát Abbey.
Năm 1932, Fitzgerald trở về Hoa Kỳ cùng các nghệ sĩ Abbey Players, để xuất hiện trong Things That Are Caesar's và The Far-off Hills.[15] Năm 1926, Fitzgerald có mặt trong vở The Would-Be Gentleman.[16] Tại Abbey, ông sắm vai trong các vở kịch khác gồm The Far Off Hills, Shadow of a Gunman và The Playboy.[17] Fitzgerald đóng trong phim câm ngắn của Ireland mang tên Guests of the Nation – được phát hành duy nhất ở Ireland vào năm 1935. Trước năm 2011, phim không được trình chiếu hay phân phối ngoài thị trường Ireland.
Năm 1934, Fitzgerald và the Players trở về Hoa Kỳ để thực hiện một loạt các vở kịch được công diễn khắp đất nước. Các vở kịch ấy gồm The Plough and the Stars, Drama at Inish, The Far-off Hills, Look at the Heffernans, The Playboy of the Western World, The Shadow of the Glen, Church Street, The Well of the Saints và Juno and the Paycock.[18] Sau Full Confession, Fitzgerald trở lại sân khấu Broadway với Kindred (1939–40) và một bản làm lại vở Juno and the Paycock (1940) với 105 buổi biểu diễn.[6]
Fitzgerald và Shields đóng chung trong vở Tanyard Street (1941) của Broadway. Vở diễn do Shields làm đạo diễn, chỉ được công diễn trong thời gian ngắn. Tuy nhiên, màn diễn cá nhân gây chú ý của Fitzgerald đã rất xuất sắc. Tạp chí The New York Times ví ông là "hiện thân của tinh thần hài kịch. Mọi người bắt đầu bật cười vào lúc ông trưng khuôn mặt liếc xéo của mình trên sân khấu."[19] Trở lại Hollywood, Fitzgerald sắm vai trong hàng loạt bộ phim của Universal: The Amazing Mrs. Holliday (1943), Two Tickets to London (1943) và Corvette K-225 (1943).
Going My Way và vươn tầm ngôi sao
Fitzgerald bất ngờ được chọn đóng chính khi Leo McCarey tuyển mộ ông cùng Bing Crosby cùng sắm vai trong phim Going My Way do Paramount phát hành vào năm 1944. Tác phẩm gặt hài thành công lớn và diễn xuất vai Cha Fitzgibbon của Fitzegrald nhận được đề cử giải Oscar cho nam diễn viên phụ xuất sắc (giành chiến thắng chung cuộc) và giải Oscar cho nam diễn viên chính xuất sắc.[2][20] Luật bầu chọn đã bị thay đổi ngay sau sự việc này để ngăn trường hợp hai đề cử cho chung một vai diễn. Vì là một người hăng hái chơi golf, sau đó ông vô tình làm rụng đầu tượng Oscar trong lúc tập cú golf swing. Trong Thế chiến II, tượng Oscar được làm bằng thạch cao thay vì đồng mạ vàng để giải quyết tình trạng thiếu kim loại thời chiến. Viện Hàn lâm đã tặng cho Fitzgerald một bức tượng thay thế.[21]
Sau Going My Way, Paramount đã ký hợp đồng dài hạn với Fitzgerald. Hãng phim chọn ông đóng vai phụ I Love a Soldier (1944) và được giao một vai trong phim None But the Lonely Heart (1944) của RKO. Tháng 3 năm 1944, Fitzgerald dính líu vào một tai nạn xe hơi làm một phụ nữ tử vong và con gái của cô ấy bị thương. Ông bị truy tố tội ngộ sát, song được tuyên trắng án vào tháng 1 năm 1945 do thiếu bằng chứng.[22]
Fitzgerald đóng thêm hai phim nữa cùng John Farrow: California (1947) với Ray Milland và Easy Come, Easy Go (1947) – trong phim này ông xếp đầu về số cát-sê nhận được. Paramount đã cho Fitzgerald tái ngộ với Bing Crosby trong phim Welcome Stranger (1947). Ông một lần nữa sắm vai khách mời là chính mình trong phim Variety Girl (1947).
Fitzgerald sang Ý để thủ vai trong phim hài Ha da venì... don Calogero (1952). John Ford đề tên ông xếp thứ ba về lượng cát-sê trong phim kinh điển The Quiet Man (1952) được ghi hình ở Ireland. Rồi ông đóng chung với De Carlo và David Niven trong phim Happy Ever After (1954).
Fitzgerald chưa bao giờ kết hôn. Ở Hollywood, ông ở chung căn hộ với người đóng thế Angus D. Taillon (mất năm 1953).[24] Năm 1959, Fitzgerald trở về sống ở Dublin,[2] ông trú tại số 2 Seafield Ave, Monkstown. Tháng 10 năm ấy, ông trải qua ca phẫu thuật não.[25] Ông dường như hồi phục song đến cuối năm 1960 lại nhập viện. Ông mất vì đau tim tại Bệnh viện St Patrick's, Phố James vào ngày 4 tháng 1 năm 1961.[4][26][27]
Fitzgerald sở hữu hai ngôi sao trên Đại lộ Danh vọng Hollywood. Một ngôi sao ở số 6252 Hollywood Boulevard cho mảng điện ảnh và ngôi sao kia tại số 7001 Hollywood Boulevard cho mảng truyền hình.[28]
^Slide, Anthony. “Fitzgerald, Barry” (bằng tiếng Anh). International Dictionary of Film and Filmmakers, (2000). Bản gốc lưu trữ ngày 8 tháng 7 năm 2012. Truy cập ngày 11 tháng 4 năm 2024.
^ ab“Barry Fitzgerald Dies in Dublin Hospital”. The Irish Times (bằng tiếng Anh): 4. 5 tháng 1 năm 1961.
^ abcStrauss, Theodore (12 tháng 1 năm 1939). “Barry Fitzgerald: Mr. Fitzgerald, Driver of 'The White Steed'”. New York Times (bằng tiếng Anh): 129.
^ abcRobinson, Jerome (14 tháng 1 năm 1940). “Of That Irishman Named Barry Fitzgerald: Captain Jack Boyle, From the Abbey to Broadway, a Couple of Times”. The New York Times (bằng tiếng Anh). tr. 13.
^“Barry Fitzgerald” (bằng tiếng Anh). Abbey Theatre Archives. Truy cập ngày 17 tháng 12 năm 2024.
^ ab“Some Irish Artists: XXI.--Mr. Barry Fitzgerald Bruyere”. The Irish Times (bằng tiếng Anh): 9. 18 tháng 8 năm 1923.
^Monks, Michael (28 tháng 8 năm 1953). “Barry Fitzgerald Aids Tourist Drive”. The Irish Times (bằng tiếng Anh): 6.
^“Abbey Kidnapping Plot Fails: Went to Wrong House, 'Gunboys' in Search of Mr. Fitzgerald”. The Irish Times (bằng tiếng Anh): 5. 15 tháng 2 năm 1926.
^“Abbey Theatre The Irish Times”. The Irish Times (bằng tiếng Anh): 3. 6 tháng 4 năm 1926.
^Comiskey, Ray (10 tháng 3 năm 1988). “Barry Fitzgerald: The Abbey to Hollywood”. The Irish Times (bằng tiếng Anh): 12.
^Twyning, Paul (23 tháng 6 năm 1931). “At the Abbey: Mr. Barry Fitzgerald Returns”. The Irish Times (bằng tiếng Anh): 4.
^“Barry Fitzgerald Is Dead at 72”. The New York Times (bằng tiếng Anh): 31. 5 tháng 1 năm 1961.
^“Abbey Theatre The Irish Times”. The Irish Times (bằng tiếng Anh): 3. 6 tháng 4 năm 1926.
^Comiskey, Ray (10 tháng 3 năm 1988). “Barry Fitzgerald: The Abbey to Hollywood”. The Irish Times (bằng tiếng Anh): 12.
^“Star System Opposed by Celebrated Irish Comedian”. Los Angeles Times (bằng tiếng Anh): A10. 3 tháng 3 năm 1935.
^Atkinson, Brooks (5 tháng 2 năm 1941). “THE PLAY: Barry Fitzgerald Appears in 'Tanyard Street,' an Abbey Theatre Drama of Ireland”. The New York Times (bằng tiếng Anh): 16.
^Donnelley, Paul (2010). Firsts, Lasts & Onlys of Golf (bằng tiếng Anh). Hachette UK. ISBN060062255X. The Only Oscar Winner to Destroy His Academy Award With a Golf Club – Barry Fitzgerald. 1945
^“Fitzgerald freed in Charge of Manslaughter”. Los Angeles Times (bằng tiếng Anh): A1. 10 tháng 1 năm 1945.
^Stanley, Fred (14 tháng 1 năm 1945). “Fitzgerald Meets Fame--and He Frowns: The limelight focuses fiercely on the actor and he finds it 'downright boring.' Fitzgerald Meets Fame”. New York Times (bằng tiếng Anh): SM8.
^“Angus D. Taillon”. The New York Times (bằng tiếng Anh): 88. 10 tháng 5 năm 1953.
^“Barry Fitzgerald Has Brain Surgery in Dublin”. Los Angeles Times (bằng tiếng Anh): 15. 16 tháng 10 năm 1959.
^London, Jack (2000). The Sea Wolf (bằng tiếng Anh). Oxford University Press. tr. 345. ISBN0192838253. Humphrey is made assistant to the cook (played by the Irish character actor, Barry Fitzgerald)
^ abHaygood, Wil (2014). In Black and White: The Life of Sammy Davis, Jr (bằng tiếng Anh). Knopf Doubleday Publishing Group. tr. 116. ISBN0804172528. Barry Fitzgerald, the old Irish character actor - How Green Was My Valley, The Naked City - whose own accent often got mighty close to the ethnic Irish stereotype.
^Rowan, Terry (2016). Motion Pictures From the Fabulous 1940's (bằng tiếng Anh). Lulu.com. tr. 171. ISBN9781329811416. None But the Lonely Heart (1944) Cary Grant, Ethel Barrymore, Barry Fitzgerald, Jane Wyatt, Dan Duryea, George Colourish, June Duprez, Roman Bohnen, Konstatin Shayne.
Boylan, Henry (1999). A Dictionary of Irish Biography. Dublin: Gill and Macmillan. ISBN0-7171-2945-4.
Đọc thêm
Alistair, Rupert (2018). “Barry Fitzgerald”. The Name Below the Title: 65 Classic Movie Character Actors from Hollywood's Golden Age (softcover) . Great Britain: Independently published. tr. 97–100. ISBN978-1-7200-3837-5.
British Empire Games 1934 Deelnemende teams 16 Deelnemende atleten 500 Evenementen 68 in 7 sporten Openingsceremonie 4 augustus, 1934 Sluitingsceremonie 11 augustus, 1934 De tweede British Empire Games, een evenement dat tegenwoordig onder de naam Gemenebestspelen bekend is, werden gehouden van 4 tot en met 11 augustus 1934 in Londen, Engeland. Er namen zestien teams deel aan deze spelen, vijf meer dan op de eerste editie. Debuterende teams waren Brits-Indië, Hongkong, Jamaica, Trinidad en T...
2015 Indian filmOnce Upon A Time In BiharDirected byNitin ChandraScreenplay byNitin ChandraStory byNitin ChandraProduced byNeetu Chandra, Nitin Chandra & Samir KumarStarringAshish VidyarthiKranti Prakash JhaAjay KumarArti PuriPankaj JhaDeepak Singh [1]Release date 30 October 2015 (2015-10-30) ( India) CountryIndiaLanguageHindi Once Upon A Time In Bihar is an Indian political/social drama film directed by Nitin Chandra, Produced by Neetu Chandra and Samir Kumar s...
Bawor Bawor atau Ki Lurah Carub Bawor adalah tokoh wayang Banyumasan. Ia anak tertua dari Semar. Senjatanya adalah kudi. Tutur bahasanya kasar, jujur dan tidak serius. Dikatakan Bawor adalah wayang ora basa ala tanpa rupa. bagi masyarakat Banyumas, Bawor sangat disukai kemunculannya dalam setiap pagelaran wayang kulit. Watak dasar Bawor Cablaka/Blakasata. Jujur, terbuka, merakyat, apa adanya, suka membela kebenaran, suka persaudaraan. Seputar Bawor Persibas Banyumas (Persatuan Sepak bola Indo...
Alexander AnanchenkoPerdana Menteri Republik Rakyat DonetskMasa jabatan1 Desember 2018[a] – 6 Februari 2020PresidenDenis PushilinWakilVladimir PashkovPendahuluDenis Pushilin (Pelaksana tugas)PenggantiVladimir Pashkov[1]Wakil Perdana Menteri Republik Rakyat DonetskPelaksana tugasMasa jabatan7 September 2018 – 1 Oktober 2018PendahuluDmitry TrapeznikovPenggantiIgor MartynovPerdana Menteri Republik Rakyat DonetskMasa jabatan14 February 2020 – 8 Jun...
Битва біля Регільського озера Перша Латинська війна Зображення Кастора та Поллукса під час битви на озері Регілл. Ксилографія з гравюри Джона Рейнхарда Вегеліна (1849-1927).Зображення Кастора та Поллукса під час битви на озері Регілл. Ксилографія з гравюри Джона Рейнхарда В...
У турнірі команд другої ліги взяли участь 44 команди, які були розділені на 3 групи: Група А Група Б Група В «Буковина» (Чернівці) «Верес» (Рівне) «Десна» (Чернігів) ▬ «Динамо-3» (Київ) «Житичі» (Житомир) МФК «Житомир» (Житомир) «Карпати-2» (Львів) «Княжа» (Щасливе) «Нафтовик» (Дол
ألبرت سالمي (بالإنجليزية: Albert Salmi) معلومات شخصية الميلاد 11 مارس 1928[1] بروكلين الوفاة 22 أبريل 1990 (62 سنة) واشنطن سبب الوفاة إصابة بعيار ناري مواطنة الولايات المتحدة الزوجة ماري آن غارنر (1956–1963) الحياة العملية المهنة ممثل مسرحي، وممثل أفلام
المتلازمة المتراكبة معلومات عامة الاختصاص طب الروماتزم من أنواع مرض مناعي ذاتي تعديل مصدري - تعديل المتلازمة المتراكبة هي أحد أمراض المناعة الذاتية التي تصيب النسيج الضام، وفيه يظهر على المريض أعراض مرضين أو أكثر. تشمل أمثلة أنواع المتلازمة المتراكبة كلاً من دا...
Eastern Roman empress by marriage to Theodosius II For the wife of Emperor Arcadius, see Aelia Eudoxia. Aelia EudociaAugustaRoman empressTenure421–450BornAthenaisc. 401AthensDied20 October 460 (aged 58–59)JerusalemSpouseTheodosius IIIssueDetailLicinia EudoxiaFlaccillaArcadiusFatherLeontius Aelia Eudocia Augusta (/ˈiːliə juːˈdoʊʃə ɔːˈɡʌstə/; Greek: Αιλία Ευδοκία Αυγούστα; c. 401 – 460 AD), also called Saint Eudocia, was ...
American politician Harry Sidhu46th Mayor of AnaheimIn officeDecember 4, 2018 – May 24, 2022Preceded byTom TaitSucceeded byAshleigh AitkenMayor Pro Tem of AnaheimIn officeJanuary 12, 2010 – December 11, 2012Preceded byBob HernandezSucceeded byGail E. EastmanMember of the Anaheim City Councilfor the At Large districtIn officeDecember 7, 2004 – December 11, 2012Preceded byTom TaitSucceeded byLucille Kring Personal detailsBornHarish Singh Sidhu[1] (1957-0...
artikel ini perlu dirapikan agar memenuhi standar Wikipedia. Tidak ada alasan yang diberikan. Silakan kembangkan artikel ini semampu Anda. Merapikan artikel dapat dilakukan dengan wikifikasi atau membagi artikel ke paragraf-paragraf. Jika sudah dirapikan, silakan hapus templat ini. (Pelajari cara dan kapan saatnya untuk menghapus pesan templat ini) Tradisi patekoan, membagikan minuman teh secara gratis di kawasan Glodok, Batavia. Tanaman penghasil teh (Camellia sinensis) pertama kali masuk ke...
Đừng nhầm lẫn với hành tinh vi hình. 253 Mathilde, một tiểu hành tinh kiểu C. Tiểu hành tinh là một hành tinh vi hình—một vật thể không phải là hành tinh thực sự hay sao chổi—ở vòng trong hệ Mặt Trời. Chúng là những vật thể bằng đá, kim loại hoặc băng không có bầu khí quyển. Kích thước và hình dạng của các tiểu hành tinh khác nhau đáng kể, từ những tảng đá có đường kính 1 mét đ...
This article needs additional citations for verification. Please help improve this article by adding citations to reliable sources. Unsourced material may be challenged and removed.Find sources: The Graveyard Reader – news · newspapers · books · scholar · JSTOR (July 2021) (Learn how and when to remove this template message) The Graveyard Reader Cover of the first editionEditorGroff ConklinCover artistRichard PowersCountryUnited StatesLanguageEngl...
Patrick White, 1973 Patrick Victor Martindale White (* 28. Mai 1912 in London; † 30. September 1990 in Sydney) war ein australischer Schriftsteller. Er erhielt 1973 als bislang einziger Schriftsteller seines Kontinents den Nobelpreis für Literatur und gilt als einer der wichtigsten englischsprachigen Autoren des 20. Jahrhunderts. Sein Gesamtwerk umfasst zwölf Romane, dazu Gedichte, Kurzgeschichten, Dramen, Essays und eine Autobiografie. Inhaltsverzeichnis 1 Leben 1.1 Kindheit und Jugend 1...
Spanish tennis coach (born 1961) In this Spanish name, the first or paternal surname is Nadal and the second or maternal family name is Homar. Toni NadalToni Nadal during practices at the 2015 Aegon Championships in LondonCountry (sports) SpainBorn (1961-02-21) 21 February 1961 (age 62)Manacor, Mallorca, SpainCoaching career (1990–2017, 2021–present)Rafael Nadal (1990–2017)Félix Auger-Aliassime (2021–)Coaching achievementsCoachee singles titles total75C...
A sea floor barrier of relatively shallow depth restricting water movement between oceanic basins The influence of an aquatic sill on fjord water circulation.An aquatic sill (or an oceanic sill) is a sea floor barrier of relatively shallow depth (tens to hundreds of meters) that restricts water movement between benthic zones of an oceanic basin or lake bottom.[1] There are roughly 400 sills in the Earth's oceans, covering 0.01% of the seafloor.[2] A classic example is the Stra...
Tatyana Marisol Ali Tatyana Marisol Ali (New York, 24 gennaio 1979) è un'attrice e cantante statunitense. Anche conosciuta come Ashley Banks nella serie televisiva Willy, il principe di Bel-Air. Indice 1 Biografia 2 Filmografia 2.1 Cinema 2.2 Televisione 3 Discografia 4 Note 5 Bibliografia 6 Altri progetti 7 Collegamenti esterni Biografia Nata a Brooklyn, nel 1979. La madre Sonia era un'infermiera panamense, mentre il padre Sheriff un commissario di polizia statunitense di origini trinidadia...
Russian footballer Ilya Kukharchuk Kukharchuk with Torpedo Moscow in 2023Personal informationFull name Ilya Vladimirovich KukharchukDate of birth (1990-08-02) 2 August 1990 (age 33)Place of birth Kostroma, Russian SFSRHeight 1.84 m (6 ft 0 in)Position(s) Midfielder/ForwardTeam informationCurrent team Pari Nizhny NovgorodNumber 13Youth career1996–2003 Spartak Kostroma2003–2007 Shinnik Yaroslavl2007–2009 Rubin KazanSenior career*Years Team Apps (Gls)2009–2010 Rubin K...