Bộ Súng (danh pháp khoa học: Nymphaeales) là một bộthực vật có hoa, bao gồm 3 họ thực vật thủy sinh là Hydatellaceae, Cabombaceae và Nymphaeaceae (súng). Nó là một trong ba bộ thực vật hạt kín cơ sở, nghĩa là một bậc tiến hóa rẽ nhánh sớm của thực vật hạt kín. Ít nhất 10 đặc trưng hình thái kết hợp trong Nymphaeales.[2] Các đặc trưng phái sinh chia sẻ ở mức độ phân tử cũng được biết đến.
Tất cả các loài trong bộ này đều là thực vật thân thảo thủy sinh có thân rễ với lá rộng và hoa to sặc sỡ.
Hóa thạch
Hồ sơ hóa thạch bao gồm chủ yếu là hạt, nhưng cũng có phấn hoa, thân, lá và hoa. Niên đại của chúng có thể tới tận kỷ Creta.[5][6]Nhóm chỏm cây của Nymphaeales được ước tính có niên đại khoảng 112-125 triệu năm trước (Ma)[7][8] hoặc 126,7 ± 6,1 Ma.[9] Một số tác giả ước tính niên đại này là quá cổ.[10]
Hóa thạch của loài thực vật thủy sinh Archaefructus có thể thuộc về nhóm này.[11]
Phân loại
Bộ Nymphaeales hiện tại bao gồm 3 họ và khoảng 70 tới 90 loài.
Phân loại và phát sinh chủng loài của Nymphaeales trong phạm vi thực vật hạt kín, theo APG III (2009) và APG IV (2016).
Bộ này không được công nhận trong hệ thống APG II năm 2003 (không thay đổi so với hệ thống APG năm 1998), mà thay vì thế các tác giả công nhận họ Nymphaeaceae định nghĩa rộng (gồm cả Cabombaceae, nhưng Cabombaceae có thể tùy ý tách ra) nhưng không đặt trong bộ nào. Hệ thống APG III chia tách Cabombaceae ra khỏi Nymphaeaceae và đặt chúng trong bộ Nymphaeales cùng với Hydatellaceae. Họ Hydatellaceae trong các hệ thống phân loại trước đó đã được đặt trong số thực vật một lá mầm, nhưng nghiên cứu năm 2007 cho thấy họ này thuộc về Nymphaeales.[12] Trong hệ thống APG IV thì Hydatellaceae, Cabombaceae và Nymphaeaceae là ba họ nằm trong bộ Nymphaeales.[13]
Một số hệ thống phân loại khác, như hệ thống Cronquist năm 1981, thường gộp cả Ceratophyllaceae và Nelumbonaceae trong Nymphaeales. Mặc dù hệ thống Takhtajan năm 1980 tách riêng bộ Nelumbonales, nhưng bộ mới này vẫn nằm cùng Nymphaeales trong liên bộ Nymphaeanae.
Hệ thống Dahlgren đặt Nymphaeales cùng Piperales trong liên bộ Nymphaeanae trong phạm vi phân lớp Magnoliideae (= thực vật hai lá mầm). Hệ thống Thorne năm 1992 (và sửa đổi năm 2000) đặt Nymphaeales như là bộ duy nhất trong liên bộ Nymphaeanae của phân lớp Magnoliideae (= thực vật hai lá mầm).
^ abAngiosperm Phylogeny Group (2009). “An update of the Angiosperm Phylogeny Group classification for the orders and families of flowering plants: APG III”. Botanical Journal of the Linnean Society. 161 (2): 105–121. doi:10.1111/j.1095-8339.2009.00996.x.
^The Plant List (website). 2013. (Xem Liên kết ngoài dưới đây.)
^Borsch, Thomas; Löhne, Cornelia; Samba Mbaye, Mame; Wiersema, John H. (2011). “Towards a complete species tree of Nymphaea: shedding further light on subg. Brachyceras and its relationships to the Australian water-lilies”. Telopea. 13 (1–2): 193–217.
^Else Marie Friis, Kaj Raunsgaard Pedersen & Peter R. Crane (ngày 15 tháng 3 năm 2001). “Fossil evidence of water lilies (Nymphaeales) in the Early Cretaceous”. Nature. 410 (6826): 357–360. doi:10.1038/35066557. PMID11268209.
^Magallón, Susana; Castillo, Amanda (2009). “Angiosperm diversification through time”. American Journal of Botany. 96 (1): 349–365. doi:10.3732/ajb.0800060. PMID21628193.
^Magallón S., Gómez-Acevedo S., Sánchez-Reyes L. L., & Hernández-Hernández T. 2015. A metacalibrated time-tree documents the early rise of flowering plant phylogenetic diversity. New Phytol. 207: 437-453. doi:10.1111/nph.13264
^Iles W. J., Lee C., Sokoloff D. D., Remizowa M. V., Yadav S. R., Barrett R. L., Macfarlane T. D., Rudall P. J., & Graham S. W. 2014. Reconstructing the age and historical biogeography of the ancient flowering-plant family Hydatellaceae (Nymphaeales). BMC Evol. Biol. 14: 102. doi:10.1186/1471-2148-14-102
^Saarela, J. M.; và đồng nghiệp (2007). “Hydatellaceae identified as a new branch near the base of the angiosperm phylogenetic tree”. Nature. 446 (7133): 312–5. doi:10.1038/nature05612. PMID17361182.
^Takhtajan, Armen L. (1980). “Outline of the classification of flowering plants (Magnoliophyta)”. The Botanical Review. 46 (3): 225–359. doi:10.1007/BF02861558.
^Cronquist, Arthur (1981). An Integrated System of Classification of Flowering Plants. New York: Nhà in Đại học Columbia. ISBN0-231-03880-1.
^Dahlgren, R.M.T. (1980). “A revised system of classification of angiosperms”. Botanical Journal of the Linnean Society. 80 (2): 91–124. doi:10.1111/j.1095-8339.1980.tb01661.x.
^Thorne, R. F. (1992). “Classification and geography of the flowering plants”. Botanical Review. 58 (3): 225–348. doi:10.1007/BF02858611.
^Thorne, R. F. (2000). “The classification and geography of the flowering plants: Dicotyledons of the class Angiospermae”. Botanical Review. 66 (4): 441–647. doi:10.1007/BF02869011.
Đọc thêm
Michael G. Simpson. Plant Systematics. Elsevier Academic Press. 2006.
Thomas N. Taylor, Edith L. Taylor & Michael Krings. 2008. Paleobotany: The Biology and Evolution of Fossil Plants, Second Edition. Academic Press (an imprint of Elsevier): Burlington MA, USA. ISBN978-0-12-373972-8