Anna Sawai

Anna Sawai
Sinh11 tháng 6, 1992 (32 tuổi)
Wellington, New Zealand
Trường lớpĐại học Sophia
Nghề nghiệp
  • Diễn viên
  • ca sĩ
  • vũ công
Năm hoạt động2004–nay
Sự nghiệp âm nhạc
Thể loại
Nhạc cụGiọng hát
Hãng đĩa
Cựu thành viên

Anna Sawai (tiếng Nhật: アンナ・サワイ, sinh ngày 11 tháng 6 năm 1992) là nữ diễn viên, ca sĩ, vũ công người Nhật Bản.[1][2] Cô sinh ra ở New Zealand sau đó quay lại Nhật Bản năm 10 tuổi. Vai diễn đầu tay của cô là vào năm 11 tuổi trong chương trình truyền hình có tên Annie của đài Nippon TV. Ở lĩnh vực điện ảnh, phim đầu tiên cô tham gia là Ninja Assassin (2009) của đạo diễn James McTeigue, với vai Kiriko.

Sawai ban đầu được biết tới ở Nhật Bản với tư cách là một giọng ca của ban nhạc nữ Faky từ năm 2013 tới 2018. Năm 2018, cô đóng một vai phụ trong sê-ri phim bí ẩn của Nhật Bản Colors (2018) và phim trinh thám Anh Quốc Giri/Haji (2019).

Các vai diễn giúp cô nổi tiếng toàn cầu là vai Elle trong F9 (2021) thuộc thương hiệu phim Fast & Furious và Naomi trong Pachinko (2022). Từ năm 2023 tới 2024, cô thủ vai Cate Randa trong Monarch: Legacy of Monsters của sê-ri MonsterVerse. Năm 2024, cô vào vai Mariko trong Shōgun (đài FX) và nhận được nhiều đánh giá tích cực.

Tiểu sử

Anna Sawai sinh ngày 11 tháng 6 năm 1992 tại thành phố Wellington, New Zealand trong một gia đình gốc Nhật.[3] Mẹ cô là giáo viên piano,[4] cha cô làm trong một công ty điện tử.[5] Từ năm 3 tuổi, mẹ đã dạy cô hát và chơi đàn piano.[3] Vì công việc của cha cô, cả gia đình di cư từ Hồng Kông sang Philippines và sau đó ổn định ở Yokohama, Nhật Bản năm cô 10 tuổi.[3][6][7] Chị gái cô, Reina, là một vũ công ba lê.[4][8]

Danh sách phim

Điện ảnh

Năm Tên Vai
2009 Ninja Assassin Kiriko [9]
2021 F9 Elle [10][11]

Truyền hình

Năm Tên Vai Ghi chú
2007 Our Love Song Natsu 1 tập [12][13]
2018 Colors 2 tập [14][15][16]
2019 Giri/Haji Eiko Fukuhara Vai chính, 6 tập [17]
2022–nay Pachinko Naomi Vai chính, 6 tập [18]
2023–nay Monarch: Legacy of Monsters Cate Randa Vai chính, 10 tập [19]
2024 Shōgun Toda Mariko [20]

Tham khảo

  1. ^ Brown, Tracy (25 tháng 2 năm 2024). “Anna Sawai's 'Shogun' role felt personal: Mariko is 'every woman in Japan who has suffered'. Los Angeles Times (bằng tiếng Anh).
  2. ^ Burack, Emily (5 tháng 3 năm 2024). 'Playing Mariko on Shōgun Changed Anna Sawai's Life”. Town & Country (bằng tiếng Anh).
  3. ^ a b c Hawgood, Alex (14 tháng 4 năm 2022). “Anna Sawai Goes from J-Pop Star to Hollywood Starlet”. The New York Times (bằng tiếng Anh). ISSN 0362-4331. Lưu trữ bản gốc ngày 15 tháng 9 năm 2022. Truy cập ngày 5 tháng 2 năm 2023.
  4. ^ a b Tsuchiya, Lyn (24 tháng 10 năm 2022). “Reina Sawai on Ballet and Women in Leadership”. Tokyo Weekender (bằng tiếng Anh). Lưu trữ bản gốc ngày 1 tháng 12 năm 2022. Truy cập ngày 5 tháng 2 năm 2023.
  5. ^ Yaptangco, Ariana (23 tháng 6 năm 2021). “Anna Sawai Wants to Eliminate Stereotypes for Asian Female Characters”. Elle (bằng tiếng Anh). Lưu trữ bản gốc ngày 6 tháng 10 năm 2022. Truy cập ngày 5 tháng 2 năm 2023.
  6. ^ Hignight, Greg (13 tháng 9 năm 2013). “FAKY – Interview (2013)”. J-Generation (bằng tiếng Anh). Lưu trữ bản gốc ngày 22 tháng 6 năm 2021. Truy cập ngày 5 tháng 2 năm 2023.
  7. ^ Takashi, Inomata (24 tháng 5 năm 2016). “FAKY「CANDY」インタビュー – 音楽ナタリー 特集・インタビュー”. 音楽ナタリー (bằng tiếng Nhật). Lưu trữ bản gốc ngày 13 tháng 8 năm 2022. Truy cập ngày 6 tháng 2 năm 2023.
  8. ^ “Reina SAWAI | Dancers | Meet HKB | HK Ballet”. www.hkballet.com (bằng tiếng Anh). Lưu trữ bản gốc ngày 9 tháng 12 năm 2022. Truy cập ngày 5 tháng 2 năm 2023.
  9. ^ Lỗi chú thích: Thẻ <ref> sai; không có nội dung trong thẻ ref có tên :3
  10. ^ Lỗi chú thích: Thẻ <ref> sai; không có nội dung trong thẻ ref có tên :12
  11. ^ Lỗi chú thích: Thẻ <ref> sai; không có nội dung trong thẻ ref có tên :8
  12. ^ “Our Love Song! 愛のうた! 사랑의 노래! 愛之歌”. TBS Contents. Tokyo Broadcasting System. Lưu trữ bản gốc ngày 7 tháng 10 năm 2022. Truy cập ngày 6 tháng 2 năm 2023.
  13. ^ Lỗi chú thích: Thẻ <ref> sai; không có nội dung trong thẻ ref có tên :2
  14. ^ ログ (10 tháng 7 năm 2018). “[新] 青と僕 第1話 ブレイクマンデー24 井之脇海、寛一郎、池田エライザ”. donutstv.site (bằng tiếng Nhật). Lưu trữ bản gốc ngày 28 tháng 6 năm 2022. Truy cập ngày 7 tháng 2 năm 2023.
  15. ^ ログ (31 tháng 7 năm 2018). “青と僕 第4話 ブレイクマンデー24 井之脇海、寛一郎、池田エライザ”. donutstv.site (bằng tiếng Nhật). Lưu trữ bản gốc ngày 29 tháng 6 năm 2022. Truy cập ngày 7 tháng 2 năm 2023.
  16. ^ Lỗi chú thích: Thẻ <ref> sai; không có nội dung trong thẻ ref có tên :10
  17. ^ Lỗi chú thích: Thẻ <ref> sai; không có nội dung trong thẻ ref có tên :11
  18. ^ Lỗi chú thích: Thẻ <ref> sai; không có nội dung trong thẻ ref có tên :13
  19. ^ Lỗi chú thích: Thẻ <ref> sai; không có nội dung trong thẻ ref có tên :14
  20. ^ Lỗi chú thích: Thẻ <ref> sai; không có nội dung trong thẻ ref có tên :15

Liên kết ngoài

Strategi Solo vs Squad di Free Fire: Cara Menang Mudah!