Amoni nhôm sulfat, còn được gọi là amoni alum, phèn amoni hoặc chỉ là phèn chua (mặc dù có nhiều hợp chất khác nhau cũng được gọi là phèn), là một loại hợp chất sulfat kép kết tinh màu trắng thường ở dạng dodecahydrat, có công thức hóa học là (NH4)Al(SO4)2·12H2O. Nó được sử dụng với lượng nhỏ trong nhiều ứng dụng. Dạng dodecahydrat xuất hiện tự nhiên dưới dạng khoáng vật hiếm tschermigit[1].
Phèn amoni không phải là một hóa chất hay được dùng trong công nghiệp hay một chất hữu ích trong phòng thí nghiệm, nhưng nó rẻ và hiệu quả, và có nhiều ứng dụng thích hợp. Nó được sử dụng để lọc nước, trong keo dán thực vật, xi măng sứ, chất khử mùi và da thuộc, nhuộm và trong vải chống cháy[3]. Độ pH của dung dịch phèn amoni và mồ hôi thường nằm trong khoảng acid nhẹ, từ 3 đến 5[4].
Phèn amoni là một thành phần phổ biến trong các loại thuốc xịt xua đuổi động vật[5][6][7].
Tham khảo
^Weast, Robert C. biên tập (1981). CRC Handbook of Chemistry and Physics (ấn bản 62). Boca Raton, FL: CRC Press. tr. B-74, B-75. ISBN0-8493-0462-8.
^Otto Helmboldt, L. Keith Hudson, Chanakya Misra, Karl Wefers, Wolfgang Heck, Hans Stark, Max Danner, Norbert Rösch "Aluminum Compounds, Inorganic" in Ullmann's Encyclopedia of Industrial Chemistry 2007, Wiley-VCH, Weinheim.doi:10.1002/14356007.a01_527.pub2
^“Alum”, The Columbia Encyclopedia (ấn bản 6), Ithaca, NY: Columbia University Press, 2004, Bản gốc lưu trữ ngày 17 tháng 10 năm 2009, truy cập ngày 23 tháng 11 năm 2009.
^D-TER Animal and Bird Repellent, Bruce Harris Project Management Pty Ltd, 4 tháng 9 năm 2004, Bản gốc lưu trữ ngày 15 tháng 10 năm 2009, truy cập ngày 3 tháng 3 năm 2010.