Advanced Encryption Standard

AES
Bước SubBytes, một trong 4 bước của 1 chu trình.
Thông tin chung
Tác giả Vincent RijmenJoan Daemen
Năm công bố 1998
Phát triển từ Square (mã hóa)
Các thuật toán dựa trên Crypton (mã hóa), Anubis (mã hóa), GRAND CRU
Chi tiết thuật toán
Khối dữ liệu 128 bít
Độ dài khóa 128, 192 hoặc 256 bít
Cấu trúc Mạng thay thế-hoán vị
Số chu trình 10, 12 hoặc 14 (tùy theo độ dài khóa)
Phá mã
Tấn công khóa liên quan có thể phá vỡ AES 256 bít với 9 chu trình. Tấn công lựa chọn bản rõ có thể phá vỡ AES 192 và 256 bít với 8 chu trình; AES 128 bít với 7 chu trình (Ferguson et al, 2000).

Trong mật mã học, Advanced Encryption Standard (tiếng Anh, viết tắt: AES, nghĩa là Tiêu chuẩn mã hóa tiên tiến) là một thuật toán mã hóa khối được chính phủ Hoa Kỳ áp dụng làm tiêu chuẩn mã hóa. Giống như tiêu chuẩn tiền nhiệm DES, AES được kỳ vọng áp dụng trên phạm vi thế giới và đã được nghiên cứu rất kỹ lưỡng. AES được chấp thuận làm tiêu chuẩn liên bang bởi Viện tiêu chuẩn và công nghệ quốc gia Hoa Kỳ (NIST) sau một quá trình tiêu chuẩn hóa kéo dài 5 năm (Xem thêm: quá trình thiết kế AES).

Thuật toán được thiết kế bởi hai nhà mật mã học người Bỉ: Joan DaemenVincent Rijmen. Thuật toán được đặt tên là "Rijndael" khi tham gia cuộc thi thiết kế AES. Rijndael được phát âm là "Rhine dahl" theo phiên âm quốc tế (IPA: [ɹaindal]).

Quá trình phát triển

Thuật toán được dựa trên bản thiết kế Square có trước đó của Daemen và Rijmen; còn Square lại được thiết kế dựa trên Shark.

Khác với DES sử dụng mạng Feistel, Rijndael sử dụng mạng thay thế-hoán vị. AES có thể dễ dàng thực hiện với tốc độ cao bằng phần mềm hoặc phần cứng và không đòi hỏi nhiều bộ nhớ. Do AES là một tiêu chuẩn mã hóa mới, nó đang được triển khai sử dụng đại trà.

Mô tả thuật toán

Trong bước AddRoundKey, mỗi byte được kết hợp với một byte trong khóa con của chu trình sử dụng phép toán XOR (⊕).
Trong bước SubBytes, mỗi byte được thay thế bằng một byte theo bảng tra, S; bij = S(aij).
Trong bước ShiftRows, các byte trong mỗi hàng được dịch vòng trái. Số vị trí dịch chuyển tùy thuộc từng hàng.
Trong bước MixColumns, mỗi cột được nhân với một hệ số cố định c(x).

Mặc dù 2 tên AESRijndael vẫn thường được gọi thay thế cho nhau nhưng trên thực tế thì 2 thuật toán không hoàn toàn giống nhau. AES chỉ làm việc với các khối dữ liệu (đầu vào và đầu ra) 128 bít và khóa có độ dài 128, 192 hoặc 256 bít trong khi Rijndael có thể làm việc với dữ liệu và khóa có độ dài bất kỳ là bội số của 32 bít nằm trong khoảng từ 128 tới 256 bít. Các khóa con sử dụng trong các chu trình được tạo ra bởi quá trình tạo khóa con Rijndael. Mỗi khóa con cũng là một cột gồm 4 byte. Hầu hết các phép toán trong thuật toán AES đều thực hiện trong một trường hữu hạn của các byte. Mỗi khối dữ liệu 128 bit đầu vào được chia thành 16 byte (mỗi byte 8 bit),có thể xếp thành 4 cột, mỗi cột 4 phần tử hay là một ma trận 4x4 của các byte,nó được gọi là ma trận trạng thái, hay vắn tắt là trạng thái (tiếng Anh: state, trạng thái trong Rijndael có thể có thêm cột). Trong quá trình thực hiện thuật toán các toán tử tác động để biến đổi ma trận trạng thái này.

Mô tả mức cao của thuật toán

Mở rộng khóa (KeyExpansion)

Là quá trình tạo các vòng khóa từ khóa chính, mỗi khóa con chứa 4 byte.

Quá trình mã hóa

Bao gồm các bước:

  1. Khởi động vòng lặp
    1. AddRoundKey — Mỗi cột của trạng thái đầu tiên lần lượt được kết hợp với một khóa con theo thứ tự từ đầu dãy khóa.
  2. Vòng lặp
    1. SubBytes — đây là phép thế (phi tuyến) trong đó mỗi byte trong trạng thái sẽ được thế bằng một byte khác theo bảng tra (Rijndael S-box).
    2. ShiftRows — dịch chuyển, các hàng trong trạng thái được dịch vòng theo số bước khác nhau.
    3. MixColumns — quá trình trộn làm việc theo các cột trong khối theo một phép biến đổi tuyến tính.
    4. AddRoundKey
  3. Vòng lặp cuối
    1. SubBytes
    2. ShiftRows
    3. AddRoundKey

Tại chu trình cuối thì bước MixColumns không thực hiện.

Bước SubBytes

Các byte được thế thông qua bảng tra S-box. Đây chính là quá trình phi tuyến của thuật toán. Hộp S-box này được tạo ra từ một phép biến đổi khả nghịch trong trường hữu hạn GF (28) có tính chất phi tuyến. Để chống lại các tấn công dựa trên các đặc tính đại số, hộp S-box này được tạo nên bằng cách kết hợp phép nghịch đảo với một phép biến đổi affine khả nghịch. Hộp S-box này cũng được chọn để tránh các điểm bất động (fixed point).

Xem thêm: Rijndael S-box.

Bước ShiftRows

Các hàng được dịch vòng một số bước nhất định. Đối với AES, hàng đầu được giữ nguyên. Mỗi byte của hàng thứ 2 được dịch vòng trái một vị trí. Tương tự, các hàng thứ 3 và 4 được dịch vòng 2 và 3 vị trí. Do vậy, mỗi cột khối đầu ra của bước này sẽ bao gồm các byte ở đủ 4 cột khối đầu vào. Đối với Rijndael với độ dài khối khác nhau thì số vị trí dịch chuyển cũng khác nhau.

Bước MixColumns

Bốn byte trong từng cột được kết hợp lại theo một phép biến đổi tuyến tính khả nghịch. Mỗi khối 4 byte đầu vào sẽ cho một khối 4 byte ở đầu ra với tính chất là mỗi byte ở đầu vào đều ảnh hưởng tới cả bốn byte đầu ra. Cùng với bước ShiftRows, MixColumns đã tạo ra tính chất khuếch tán cho thuật toán. Mỗi cột được xem như một đa thức trong trường hữu hạn và được nhân với đa thức (modulo ). Vì thế, bước này có thể được xem là phép nhân ma trận trong trường hữu hạn.

Bước AddRoundKey

Tại bước này, khóa con được kết hợp với các khối. Khóa con trong mỗi chu trình được tạo ra từ khóa chính với quá trình tạo khóa con Rijndael; mỗi khóa con có độ dài giống như các khối. Quá trình kết hợp được thực hiện bằng cách XOR từng bít của khóa con với khối dữ liệu.

Xem thêm: Rijndael mix columns.

Tối ưu hóa

Đối với các hệ thống 32 bít hoặc lớn hơn, ta có thể tăng tốc độ thực hiện thuật toán bằng cách sáp nhập các bước SubBytes, ShiftRows, MixColumns và chuyển chúng thành dạng bảng. Có cả thảy bốn bảng với 256 mục, mỗi mục là 1 từ 32 bít, bốn bảng này chiếm 4096 byte trong bộ nhớ. Khi đó, mỗi chu trình sẽ được bao gồm 16 lần tra bảng và 12 lần thực hiện phép XOR 32 bít cùng với 4 phép XOR trong bước AddRoundKey.

Trong trường hợp kích thước các bảng vẫn lớn so với thiết bị thực hiện thì chỉ dùng một bảng và tra bảng kết hợp với hoán vị vòng quanh.

An toàn

Vào thời điểm năm 2006, dạng tấn công lên AES duy nhất thành công là tấn công kênh bên (side channel attack]). Vào tháng 6 năm 2003, chính phủ Hoa Kỳ tuyên bố AES có thể được sử dụng cho thông tin mật.

"Thiết kế và độ dài khóa của thuật toán AES (128, 192 và 256 bít) là đủ an toàn để bảo vệ các thông tin được xếp vào loại TỐI MẬT (secret). Các thông tin TUYỆT MẬT (top secret) sẽ phải dùng khóa 192 hoặc 256 bít. Các phiên bản thực hiện AES nhằm mục đích bảo vệ hệ thống an ninh hay thông tin quốc gia phải được NSA kiểm tra và chứng nhận trước khi sử dụng." - [3] Lưu trữ 2007-09-27 tại Wayback Machine

Điều này đánh dấu lần đầu tiên công chúng có quyền tiếp xúc với thuật toán mật mã mà NSA phê chuẩn cho thông tin TUYỆT MẬT. Nhiều phần mềm thương mại hiện nay sử dụng mặc định khóa có độ dài 128 bít.

Phương pháp thường dùng nhất để tấn công các dạng mã hóa khối là thử các kiểu tấn công lên phiên bản có số chu trình thu gọn. Đối với khóa 128 bít, 192 bít và 256 bít, AES có tương ứng 10, 12 và 14 chu trình. Tại thời điểm năm 2006, những tấn công thành công được biết đến là 7 chu trình đối với khóa 128 bít, 8 chu trình với khóa 192 bít và 9 chu trình với khóa 256 bít[1].

Một số nhà khoa học trong lĩnh vực mật mã lo ngại về an ninh của AES. Họ cho rằng ranh giới giữa số chu trình của thuật toán và số chu trình bị phá vỡ quá nhỏ. Nếu các kỹ thuật tấn công được cải thiện thì AES có thể bị phá vỡ. Ở đây, phá vỡ có nghĩa chỉ bất cứ phương pháp tấn công nào nhanh hơn tấn công kiểu duyệt toàn bộ. Vì thế một tấn công cần thực hiện 2120 cũng được coi là thành công mặc dù tấn công này chưa thể thực hiện trong thực tế. Tại thời điểm hiện nay, nguy cơ này không thực sự nguy hiểm và có thể bỏ qua. Tấn công kiểu duyệt toàn bộ quy mô nhất đã từng thực hiện là do distributed.net thực hiện lên hệ thống 64 bít RC5 vào năm 2002 (Theo định luật Moore thì nó tương đương với việc tấn công vào hệ thống 66 bit hiện nay).

Một vấn đề khác nữa là cấu trúc toán học của AES. Không giống với các thuật toán mã hóa khác, AES có mô tả toán học khá đơn giản [2],[3]. Tuy điều này chưa dẫn đến mối nguy hiểm nào nhưng một số nhà nghiên cứu sợ rằng sẽ có người lợi dụng được cấu trúc này trong tương lai.

Vào năm 2002, Nicolas CourtoisJosef Pieprzyk phát hiện một tấn công trên lý thuyết gọi là tấn công XSL và chỉ ra điểm yếu tiềm tàng của AES. Tuy nhiên, một vài chuyên gia về mật mã học khác cũng chỉ ra một số vấn đề trong cơ sở toán học của tấn công này và cho rằng các tác giả đã có sai lầm trong tính toán. Việc tấn công dạng này có thực sự trở thành hiện thực hay không vẫn còn để ngỏ và cho tới nay thì tấn công XSL vẫn chỉ là suy đoán.

Tấn công kênh bên (Side channel attacks)

Tấn công kênh bên không tấn công trực tiếp vào thuật toán mã hóa mà thay vào đó, tấn công lên các hệ thống thực hiện thuật toán có sơ hở làm lộ dữ liệu.

Tháng 4 năm 2005, Daniel J. Bernstein công bố một tấn công lên hệ thống mã hóa AES trong OpenSL gọi là cache timing attack[4]. Một máy chủ được thiết kế để đưa ra tối đa thông tin về thời gian có thể thu được và cuộc tấn công cần tới 200 triệu bản rõ lựa chọn. Một số người cho rằng tấn công không thể thực hiện được trên Internet với khoảng cách vài điểm mạng [5].

Tháng 10 năm 2005, Adi Shamir và 2 nhà nghiên cứu khác có một bài nghiên cứu minh họa một vài dạng cache timing attack khác.[6] Trong đó, một tấn công có thể lấy được khóa AES với 800 lần ghi trong 65 mili giây. Tấn công này yêu cầu kẻ tấn công có khả năng chạy chương trình trên chính hệ thống thực hiện mã hóa.

Xem thêm

Liên kết ngoài

Phần mềm thực hiện AES

Ghi chú

  • Thuật toán Rijndael hỗ trợ khối dữ liệu có độ dài 128, 160, 192, 224, và 256 bít; còn AES chỉ hỗ trợ khối có độ dài 128 bít.
  • Thuật toán Rijndael hỗ trợ khóa có độ dài 128, 160, 192, 224, và 256 bít; AES hỗ trợ khóa có độ dài 128, 192, và 256 bít.

Tham khảo

  1. ^ Niels Ferguson, John Kelsey, Stefan Lucks, Bruce Schneier, Mike Stay, David Wagner, and Doug Whiting, Improved Cryptanalysis of Rijndael, Fast Software Encryption, 2000 pp213–230 [1]
  2. ^ “Bản sao đã lưu trữ”. Bản gốc lưu trữ ngày 16 tháng 1 năm 2016. Truy cập ngày 2 tháng 6 năm 2006.
  3. ^ “Bản sao đã lưu trữ”. Bản gốc lưu trữ ngày 31 tháng 1 năm 2009. Truy cập ngày 2 tháng 6 năm 2006.
  4. ^ “cache timing attack”. Truy cập ngày 10 tháng 12 năm 2024.
  5. ^ [2]
  6. ^ Dag Arne Osvik, Adi Shamir và Eran Tromer (20 tháng 11 năm 2005). “Cache Attacks and Countermeasures: the Case of AES” (PDF). Truy cập ngày 10 tháng 12 năm 2024.
  • Nicolas Courtois, Josef Pieprzyk, "Cryptanalysis of Block Ciphers with Overdefined Systems of Equations". pp267–287, ASIACRYPT 2002.
  • Joan Daemen and Vincent Rijmen, "The Design of Rijndael: AES - The Advanced Encryption Standard." Springer-Verlag, 2002. ISBN 3-540-42580-2.
Mã hóa khối sửa
Thuật toán: 3-Way | AES | Akelarre | Anubis | Blowfish | Camellia | CAST-128 | CAST-256 | CMEA | CS-Cipher | DEAL | DES | DES-X | FEAL | FOX | FROG | G-DES | GOST | Mã hóa Hasty Pudding | ICE | IDEA | Mã hóa khối Iraq | KASUMI | KHAZAD | Khufu và Khafre | Libelle | LOKI89/91 | LOKI97 | Lucifer | MacGuffin | Madryga | MAGENTA | MARS | MISTY1 | MMB | NewDES | Noekeon | RC2 | RC5 | RC6 | REDOC | Red Pike | S-1 | SAFER | SEED | Serpent | SHACAL | SHARK | Skipjack | SMS4 | Square | TEA | Triple DES | Twofish | XTEA
Thiết kế: Mạng Feistel | Chu trình tạo khóa | Product cipher | S-box | Mạng thay thế-hoán vị   Phá mã: Phá mã kiểu duyệt toàn bộ | Phá mã tuyến tính / Phá mã vi sai | Mod n | Related key | XSL   Tiêu chuẩn: AES | CRYPTREC | NESSIE   Khác: Hiệu ứng thác | Khối | IV | Độ lớn khóa | Chế dộ hoạt động mã hóa khối | Bổ đề Piling-up | Khóa yếu

Read other articles:

ShirakՇիրակ Localização Informação Capital Gyumri Governador Área Total - Água (%)  6º maior2.681 km²Desprezável População estimadaem 1 de janeiro de 2005  - Densidade 2º maior 281.70095,95/km² Sítio www.shirakinfo.am Shirak (em língua arménia Շիրակ; [ʃiˈɾɑk] (ajuda·info)) é uma das dez províncias da Arménia, situada no extremo noroeste do país, fazendo fronteira com a Turquia a oeste e a Geórgia a norte, sendo a sua capital a cidade de Gyumr...

 

Сайлентблок передньої підвіски автомобіля Fiat 500R Можливі деформації сайлентблока Сайлентбло́к (англ. silent block, букв. «тихий вузол») або гумометале́вий шарні́р — деталь машин чи механізмів, що належить до класу віброізоляторів і використовується для ізоляції вібраційн...

 

  لمعانٍ أخرى، طالع فسيفساء (توضيح). A tessellated plane seen in street pavement. في الرياضيات، الفسيفساء (بالإنجليزية: tessellation)‏ أو التبليط (بالإنجليزية: tiling)‏ لمستوى هو مجموعة أشكال مستوية تملأ المستوى المعني بدون ثغرات ودون تداخلات.[1][2][3] الفسيفساء أيضا يمكن اعتبارها أجزاء م

2015 Indian film directed by Nishikant Kamat For the original film made in Malayalam that was released in 2013, see Drishyam. DrishyamTheatrical release posterDirected byNishikant KamatWritten byUpendra SidhayeStory byJeethu JosephBased onDrishyamby Jeethu JosephProduced byKumar Mangat PathakAjit AndhareAbhishek PathakStarringAjay Devgn Tabu Shriya Saran Ishita Dutta Mrunal Jadhav Rajat KapoorCinematographyAvinash ArunEdited byAarif SheikhMusic bySongs:Vishal Bhardwaj[1][2]Sco...

 

Municipality in Belgrade, SerbiaSavski Venac Савски Венац (Serbian)Municipality Coat of armsLocation of Savski Venac within the city of BelgradeCoordinates: 44°41′N 20°24′E / 44.683°N 20.400°E / 44.683; 20.400Country SerbiaCity BelgradeStatusMunicipalitySettlements1Government • TypeMunicipality of Belgrade • Mun. presidentMiloš Vidović (SNS)Area[1] • Total14.07 km2 (5.43 sq&#...

 

C-C motif chemokine ligand 22 المعرفات الأسماء المستعارة C-C motif chemokine 22, Stimulated T-cell chemotactic protein 1, Small-inducible cytokine A22, macrophage-derived chemokine, small inducible cytokine subfamily A (Cys-Cys), member 22, small inducible cytokine A22, stimulated T cell chemotactic protein 1, chemokine (C-C motif) ligand 22, CCL22, CC chemokine STCP-1, MDC(1-69) معرفات خارجية نمط التعبير عن الحمض النووي الريبو...

The 2023 World Draughts Championship at the international draughts was held from September 28 to October 13, 2023, in Willemstad, Curaçao under the auspices International Draughts Federation FMJD. Twenty players competed in the tournament, which play as a round-robin.[1][2] The winning prize for the tournament was 20,000 euros. The tournament was characterized by a large number of changes in the list of participants, as a result of the suspension of the Russian and Belarusian...

 

Eastern Catholic Church position Major Archeparch of Kyiv-Galicia, Sviatoslav Shevchuk Part of a series on theHierarchy of theCatholic ChurchSaint Peter Ecclesiastical titles (order of precedence) Pope Cardinal Cardinal Vicar Crown Prince Protector Moderator of the curia Chaplain of His Holiness Papal legate Papal majordomo Apostolic nuncio Apostolic delegate Apostolic Syndic Apostolic visitor Vicar apostolic Apostolic exarch Apostolic prefect Assistant to the papal throne Eparch Metropolitan...

 

2003 Indian film award 50th National Film Awards50th National Film AwardsAwarded forBest of Indian cinema in 2002Awarded byDirectorate of Film FestivalsPresented byA. P. J. Abdul Kalam(President of India)Announced on26 July 2003 (2003-07-26)Presented on29 December 2003 (2003-12-29)Official websitedff.nic.inHighlightsBest Feature FilmMondo Meyer UpakhyanBest Non-Feature FilmNarayan Gangaram SurveBest Book • Paroma and other Outsiders: The Cinema of ...

Public airport in Fort Smith, Arkansas, US This article is about an airport in the United States. For the airport in Canada, see Fort Smith Airport. Fort Smith Regional AirportIATA: FSMICAO: KFSMFAA LID: FSMWMO: 72344SummaryAirport typePublicOwnerFort Smith Airport CommissionServesFort Smith, ArkansasElevation AMSL469 ft / 143 mCoordinates35°20′12″N 094°22′03″W / 35.33667°N 94.36750°W / 35.33667; -94.36750Websitewww.fortsmithairport.comMapFSM...

 

Norwegian football team This article is about the women's football team. For the men's football team, see Molde FK. Football clubMoldeFull nameMolde FotballklubbNickname(s)MFK-damene(The MFK Ladies)Short nameMFKFounded19 June 1911; 112 years ago (1911-06-19)GroundAker StadionReknesbanen2Capacity11,8001,5002ChairmanOdd Ivar MoenHead coachAugust NylandLeague2. divisjon, group 520192. divisjon, group 6, 4th of 9WebsiteClub website Home colours Away colours Third colours Molde F...

 

French classically trained actress (born 1967) You can help expand this article with text translated from the corresponding article in French. (December 2013) Click [show] for important translation instructions. View a machine-translated version of the French article. Machine translation, like DeepL or Google Translate, is a useful starting point for translations, but translators must revise errors as necessary and confirm that the translation is accurate, rather than simply copy-pasting...

Ne doit pas être confondu avec La Romaine (village). Pour les articles homonymes, voir La Romaine (homonymie). Cet article est une ébauche concernant les Autochtones du Canada et la Côte-Nord. Vous pouvez partager vos connaissances en l’améliorant (comment ?) ; pour plus d’indications, visitez le projet correspondant. La Romaine Administration Pays Canada Province Québec Région Côte-Nord Statut municipal Réserve indienne Constitution 31 mai 1956[1] Démographie Gentilé ...

 

For the Iron Age fort in County Kerry, Ireland, see Dunbeg Fort. For the village in County Clare, see Doonbeg. Human settlement in ScotlandDunbegScottish Gaelic: An Dùn BeagScottish Association of Marine Sciences labsDunbegLocation within Argyll and ButePopulation720 (mid-2020 est.)[1]OS grid referenceNM881334Council areaArgyll and ButeLieutenancy areaArgyll and ButeCountryScotlandSovereign stateUnited KingdomPost townOBANPostcode districtPA37P...

 

هذه المقالة لا تحتوي إلّا على استشهادات عامة فقط. فضلًا، ساهم بتحسينها بعزو الاستشهادات إلى المصادر في متن المقالة. عبد الغني النابلسي معلومات شخصية الاسم الكامل عبد الغني بن إسماعيل بن عبد الغني بن إسماعيل ابن أحمد بن إبراهيم النابلسي الميلاد 1050هـ — 1640مدمشق الوفاة 1143هـ ...

Church in WalesSt Ffinan's Church, LlanffinanThe church from the north, showing the doorway at the west endSt Ffinan's Church, LlanffinanLocation in Anglesey53°15′19″N 4°15′24″W / 53.255188°N 4.256780°W / 53.255188; -4.256780OS grid referenceSH 495 755LocationLlanffinan, AngleseyCountryWales, United KingdomDenominationChurch in WalesWebsiteChurch websiteHistoryStatusParish churchFoundedc. 620Present building 1841DedicationSt FfinanArchitectureFunction...

 

German mathematician Hermann BoernerBoerner (left) with Helmuth Gericke, Oberwolfach, 14 June 1975Born(1906-06-11)11 June 1906Leipzig, GermanyDied3 June 1982(1982-06-03) (aged 75)Göttingen, GermanyScientific careerTheses Über einige Eigenwertprobleme und ihre Anwendung in der Variationsrechnung (1932) Über die Extremalen und geodätischen Felder in der Variationsrechnung in mehreren Variablen (1934) Doctoral advisorLeon Lichtenstein (1932), Constantin Carathéodory (1934)Doc...

 

Primeira Divisão 1948-1949 Competizione Primeira Divisão Sport Calcio Edizione 11ª Organizzatore FPF Date dal 1948 Luogo  Portogallo Partecipanti 14 Cronologia della competizione 1947-48 1949-50 Manuale L'edizione 1948-49 della Primeira Divisão vide la vittoria finale dello Sporting. Capocannoniere del torneo fu Fernando Peyroteo (Sporting CP), con 40 reti. Indice 1 Classifica finale 1.1 Verdetti 2 Risultati 3 Voci correlate 4 Collegamenti esterni Classifica finale Classifica fin...

2001 studio album by Diego TorresUn Mundo DiferenteStudio album by Diego TorresReleasedNovember 20, 2001 (Argentina)April 23, 2002 (Worldwide)Recorded2000–2001(Buenos Aires, Madrid, Miami, and Milan)GenreLatin pop, flamenco, rhumbaLength60:00LabelSony LatinProducerKike Santander, Cachorro López, Rolfi Calahorrano, Diego Torres (co-producer)Diego Torres chronology Tal Cual Es(1999) Un Mundo Diferente(2001) MTV Unplugged(2004) Singles from Un Mundo Diferente Color EsperanzaReleased: ...

 

مخطط بياني يبين الإجراءات العامة لتحديد الرنا بواسطة تقنية لطخة نورثرن. لطخة نورثرن أو لطخة الرنا[1] (بالإنجليزية: Northern blot)‏ هي تقنية تُستخدم في علم الأحياء الجزيئي لدراسة التعبير الجيني عبر تحديد الرنا (أو الرنا الرسول المستخلص) في عينة.[2][3] تُمكِّن تقنية لطخة ...

 

Strategi Solo vs Squad di Free Fire: Cara Menang Mudah!