Đại học Edinburgh

Đại học Edinburgh
Universitas Academica Edinburgensis

Oilthigh Dhùn Èideann
Tập tin:University of Edinburgh Corporate Logo Colour.svg
Tập tin:University of Edinburgh ceremonial roundel.svg
Vị trí
Map
,
Scotland, Vương quốc Liên hiệp Anh và Bắc Ireland 55°56′50,6″B 3°11′13,9″T / 55,93333°B 3,18333°T / 55.93333; -3.18333
Thông tin
LoạiĐại học công lập/Đại học cổ đại
Thành lập1582 (nhận sinh viên 1583)[1]
Hiệu trưởngAnn Henderson
Nhân viên5188 FTE [3]
Số Sinh viên36,491 (2016/17)[4]
Khuôn viênĐô thị
Màu
                                   
Tài trợ392.1 triệu bảng Anh (tính đến ngày 31 tháng 7 năm 2017)[2]
Kinh phí905.8 triệu bảng Anh (2016–17)[2]
Websitewww.ed.ac.uk
Thông tin khác
Thành viênNhóm Russell
Nhóm Coimbra
LERU
Universitas 21
Hiệp hội đại học châu Âu
Universities UK
Universities Scotland
Tổ chức và quản lý
Hiệu trưởng danh dựAnne của Liên hiệp Anh
Thống kê
Sinh viên đại học23,301[4]
Sinh viên sau đại học13,190[4]

Đại học Edinburgh (viết tắt Edin. trong các văn bản giấy tờ), thành lập năm 1582,[1] là trường đại học lâu đời thứ sáu trong thế giới nói tiếng Anh và là một trong những trường đại học cổ đại của Scotland. Trường đại học ở trong thành phố Edinburgh, với nhiều ngôi nhà cổ trong khu Old Town thuộc sở hữu của trường này.[5]

Đại học Edinburgh được xếp hạng 19 trên thế giới trong bảng xếp hạng QS 2016–17.[6] Hiện tại trường được xếp hạng thứ 23 trên thế giới theo Xếp hạng QS 2018.[7] Trường được xếp hạng là trường đại học tốt thứ 6 ở châu Âu theo xếp hạng các trường đại học tốt nhất thế giới của Mỹ,[8] và tốt thứ 7 ở châu Âu theo Xếp hạng của Giáo dục Đại học của Times.[9] Research Excellence Framework, một bảng xếp hạng về nghiên cứu được chính phủ Anh sử dụng để xác định nguồn tài trợ nghiên cứu trong tương lai, xếp hạng Edinburgh thứ 4 ở Anh về khả năng nghiên cứu,[10] và xếp thứ 11 về tổng thể.[11] Trường được xếp hạng là trường đại học được tuyển dụng thứ 78 trên thế giới theo Xếp hạng của Việc làm Đại học Toàn cầu 2017.[12] Nó là thành viên của cả Nhóm Russell và Liên đoàn các trường đại học nghiên cứu châu Âu, một tập đoàn gồm 21 trường đại học nghiên cứu ở châu Âu.[13] Trường có tài sản lớn thứ ba trong danh sách trường đại học tại Vương quốc Anh, sau các trường đại học Cambridge và Oxford. Thu nhập hàng năm của tổ chức cho năm 2016–17 là 905,8 triệu bảng, trong đó 265,3 triệu bảng từ tài trợ và hợp đồng nghiên cứu, với chi phí 847,5 triệu bảng.[2]

Quảng trường George và trường Cao đẳng Cổ lúc mặt trời mọc, Edinburgh. 2016

Trường đại học này đóng một vai trò quan trọng trong việc khiến cho Edinburgh trở thành một trung tâm tri thức chính trong Thời kỳ Khai sáng, và đã tạo ra biệt danh cho thành phố là Athens của miền Bắc. Các cựu sinh viên của trường bao gồm một số nhân vật quan trọng của lịch sử hiện đại, bao gồm nhà vật lý James Clerk Maxwell, nhà tự nhiên học Charles Darwin, triết gia David Hume, nhà toán học Thomas Bayes, nhà giải phẫu học Joseph Lister, người tham gia ký Tuyên ngôn độc lập của Hoa Kỳ James Wilson, John Witherspoon và Benjamin Rush, nhà phát minh Alexander Graham Bell, tổng thống đầu tiên cua Tanzania Julius Nyerere, và hàng loạt các nhà văn nổi tiếng như Sir Arthur Conan Doyle, Robert Louis Stevenson, J.M. Barrie và Sir Walter Scott. Những người có liên quan bao gồm 23 người đoạt giải Nobel, 2 người đoạt giải Turing, 1 người đoạt giải Abel, 1 người đoạt huy chương Fields, 2 người đoạt giải Pulitzer, 3 Thủ tướng Anh, 2 người đương chức tại Tòa án Tối cao Vương quốc Anh, và một số người đoạt huy chương vàng Olympic.[14] Trường có liên kết chặt chẽ với Vương thất Anh, với Công tước xứ Edinburgh giữ vị trí hiệu trưởng từ 1953 tới năm 2010 và sau đó là Vương nữ Anne kể từ năm 2011.[15]

Edinburgh nhận được khoảng 60.000 đơn đăng ký nhập học mỗi năm, trở thành trường đại học nổi tiếng thứ hai ở Anh theo khối lượng đơn đăng ký.[16] Sau trường St Andrews, đây là trường đại học khó khăn nhất để được nhận vào tại Scotland và khó thứ 9 trên quy mô tổng thể Vương quốc Anh.[17]

Lịch sử

Đại học Vua James, khoảng 1647

Thành lập

Khu vực đại học cũ của trường

Do Hội đồng Thị trấn Edinburgh thành lập, trường đại học bắt đầu như là một trường cao đẳng luật sử dụng một phần di sản còn lại của một người đã tốt nghiệp Đại học St Andrews, Linh mục Robert Reid của Nhà thờ St Magnus, Orkney.[18] Nhờ các nỗ lực của Hội đồng thành phố và các thị trưởng của thành phố, trường dần mở rộng phạm vi và được thành lập chính thức với tư cách một trường đại học, với một Hiến chương Hoàng gia, do vua James VI của Scotland ban hành ngày 14 tháng 4 năm 1582 sau khi có kiến nghị của Hội đồng.[19] Đây là một động thái bất thường vào thời điểm đó, vì hầu hết các trường đại học được thành lập bằng một Tông sắc.[20] Được thành lập với tên "Cao đẳng Tounis", trường nhận sinh viên vào tháng 10 năm 1583. Việc dạy học đã bắt đầu dưới sự giám sát của một học sinh tốt nghiệp trường St Andrews, Robert Rollock. Đây là trường đại học thứ năm của Scotland trong một thời kỳ khi nước Anh đông dân hơn và giàu có hơn nhưng chỉ có hai trường đại học. Trường được đổi tên thành Cao đẳng Vua James vào năm 1617. Vào thế kỷ 18, trường đại học này là một trung tâm hàng đầu của giai đoạn Khai sáng tại Scotland.

Các cựu học sinh và giảng viên đáng chú ý

Các trường đại học được kết hợp, thông qua cựu sinh viên và nhân viên học tập, với một số đóng góp ý nghĩa và khoa học quan trọng nhất trong lịch sử nhân loại, bao gồm cả việc đặt nền móng của thống kê Bayes (Thomas Bayes), cơ học lượng tử (Max Born), thận học (Richard Bright), lý thuyết của tiến hóa (Charles Darwin), phát triển ban đầu của xã hội học (Adam Ferguson), địa chất học hiện đại (James Hutton), phẫu thuật sát trùng (Joseph Lister), lý thuyết cổ điển của điện từ học (James Clerk Maxwell) và nhiệt động lực học (William John Macquorn Rankine); sự phát hiện/phát minh ra cacbon dioxide (Joseph Black), nhiệt ẩn (Joseph Black), nhiệt dung (Joseph Black), vắc-xin HPV (Ian Frazer), cơ chế Higgs (Peter Higgs và Tom Kibble), vắcxin viêm gan B (Kenneth Murray), nitơ (Daniel Rutherford), gây mê dùng chloroform (James Young Simpson) và SARS (Nanshan Zhong); phát minh ra điện thoại (Alexander Graham Bell), ống tiêm dưới da (Alexander Wood), kính vạn hoa (David Brewster), cáp treo (Fleeming Jenkin), phích nước (James Dewar), ATM (John Shepherd-Barron), phòng lặn (John Scott Haldane), và thụ tinh trong ống nghiệm (Robert Edwards).

Các cựu sinh viên và giảng viên khác của trường đại học đã bao gồm các thành viên tham gia ký Tuyên ngôn độc lập Hoa Kỳ James Wilson, John WitherspoonBenjamin Rush, Thủ tướng Gordon Brown, Lord Palmerston và Lord John Russell (người cuối cùng đã trúng tuyển vào Edinburgh, nhưng không tốt nghiệp), nhà du hành vũ trụ Piers Sellers, nhà sinh vật học Ian Wilmut, nhà địa chất học Archibald Geikie và William Edmond Logan, nhà vật lý học Sir David Brewster, John Robison và Peter Guthrie Tait, các nhà văn Sir Arthur Conan Doyle, Robert Louis Stevenson, J.M. Barrie, Sir Walter Scott và Alistair Moffat, nhà kinh tế học Kenneth E. Boulding, James Mirrlees và John Hardman Moore, nhà sử học Sir Tom Devine, diễn viên Ian Charleson, nhạc sĩ sáng tác Kenneth Leighton, James MacMillan, và William Wordsworth, các nhà hóa học William Henry, David Leigh, Guy Lloyd-Jones và Alexander R. Todd, nhà thực vật học Robert Brown, nhà giải phẫu học James Barry, nhà toán học Colin Maclaurin, người học đa năng Thomas Young, triết gia David Hume, phi công Eric "Winkle" Brown, cựu BP CEO Tony Hayward, cựu giám đốc MI5 Stella Rimington, nhà lý thuyết John Dickie và Robert Preus, nhà toán học (nhận giải Fields) và chủ tịch của Hội Hoàng gia Edinburgh Sir Michael Atiyah, cựu Bộ trưởng Nội vụ và Thủ tướng của Exchequer Sir John Anderson và Tasmina Ahmed-Sheikh thành viên Quốc hội của khu vực Ochil và South Perthshire.

Tham khảo

  1. ^ a b Hermans, Jos. M. M.; Nelissen, Marc (ngày 1 tháng 1 năm 2005). Charters of Foundation and Early Documents of the Universities of the Coimbra Group. Leuven University Press. tr. 42. ISBN 9058674746.
  2. ^ a b c “The University of Edinburgh Reports & Financial Statements for the year to July 2017” (PDF). University of Edinburgh. Truy cập ngày 15 tháng 12 năm 2017.
  3. ^ Lỗi chú thích: Thẻ <ref> sai; không có nội dung trong thẻ ref có tên HR2015
  4. ^ a b c “Student figures” (PDF). Governance & Strategic Planning, The University of Edinburgh. 31 tháng 12 năm 2016. Truy cập ngày 27 tháng 4 năm 2017.
  5. ^ “Edinburgh – Inspiring Capital”. City of Edinburgh Council. ngày 28 tháng 9 năm 2010. Truy cập ngày 4 tháng 12 năm 2010.[liên kết hỏng]
  6. ^ “QS World University Rankings 2016”. ngày 25 tháng 8 năm 2016.
  7. ^ “QS World University Rankings 2018”. ngày 8 tháng 6 năm 2017.
  8. ^ “10 Best Global Universities in Europe”. U.S. News. Truy cập ngày 3 tháng 11 năm 2017.
  9. ^ “Best universities in Europe 2018”. Times Higher Education. Truy cập ngày 14 tháng 9 năm 2017.
  10. ^ “REF 2014 results”. The Guardian. Truy cập ngày 24 tháng 3 năm 2015.
  11. ^ “Research Excellence Framework results 2014” (PDF).
  12. ^ “Best universities for graduate jobs: Global University Employability Ranking 2017”. Times Higher Education. Truy cập ngày 16 tháng 11 năm 2017.
  13. ^ “Home – LERU: League of European Research Universities”. LERU. Bản gốc lưu trữ ngày 4 tháng 6 năm 2010. Truy cập ngày 15 tháng 11 năm 2012.
  14. ^ “University of Edinburgh Alumni”. University of Edinburgh. ngày 28 tháng 9 năm 2010. Bản gốc lưu trữ ngày 6 tháng 1 năm 2010. Truy cập ngày 19 tháng 9 năm 2012.
  15. ^ “New Chancellor elected”. Ed.ac.uk. Truy cập ngày 20 tháng 9 năm 2011.
  16. ^ “The Times Good University Guide 2018: Most Applications”. The Good University Guide. London. Bản gốc lưu trữ ngày 29 tháng 11 năm 2022. Truy cập ngày 7 tháng 12 năm 2017.(subscription required)
  17. ^ “The 10 hardest universities to get into – University of Edinburgh”. The Telegraph. ngày 9 tháng 5 năm 2016. Truy cập ngày 23 tháng 5 năm 2016.
  18. ^ A Short History of the University of Edinburgh: 1556–1889. Horn, D. B. 1967.
  19. ^ Grant, Alexander (1884). The Story of the University of Edinburgh. London.
  20. ^ “The Origin Of Universities”. Cwrl.utexas.edu. Bản gốc lưu trữ ngày 20 tháng 2 năm 2009. Truy cập ngày 15 tháng 11 năm 2012.

Liên kết ngoài

Read other articles:

EgittoLa nave fotografata probabilmente nei primi anni di servizioDescrizione generale Tipomotonave passeggeri (1928-1940)incrociatore ausiliario (1940-1942) ProprietàPuglia S. A. di Navigazione a Vapore (1928-1932)Compagnia Adriatica di Navigazione (1932-1937)Adriatica S. A. di Navigazione (1937-1942)requisito dalla Regia Marina nel 1940-1942 IdentificazioneD 11 (come incrociatore ausiliario) CantiereStabilimento Tecnico Triestino, Trieste Impostazione1927 Varo1928 Entrata in servizio1...

 

هذه المقالة يتيمة إذ تصل إليها مقالات أخرى قليلة جدًا. فضلًا، ساعد بإضافة وصلة إليها في مقالات متعلقة بها. (يونيو 2018) هوفيك هايبيريتيان   معلومات شخصية الميلاد 15 فبراير 1990 (33 سنة)  خانكندي  مواطنة أرمينيا  الحياة العملية المهنة لاعب شطرنج[1]  الرياضة شطرنج  ب

 

  toby papuano TaxonomíaReino: AnimaliaFilo: ChordataClase: ActinopterygiiSubclase: NeopterygiiInfraclase: TeleosteiSuperorden: AcanthopterygiiOrden: TetraodontiformesFamilia: TetraodontidaeGénero: CanthigasterEspecie: C. papua[editar datos en Wikidata] Canthigaster papua es una especie de peces de la familia Tetraodontidae en el orden de los Tetraodontiformes. Morfología Los machos pueden llegar alcanzar los 10 cm de longitud total.[1]​[2]​ Hábitat Es un p...

Oxides van praseodymium, cerium, lanthanium, neodymium, samarium en gadolinium Zeldzame aarden, zeldzame aardelementen of zeldzame aardmetalen zijn zeventien zware scheikundige elementen die van nature in het heelal voorkomen. Beschrijving De zeldzame aarden zijn scandium, yttrium en de vijftien lanthaniden. Soms worden sommige actiniden ook tot de zeldzame aarden gerekend. Yttrium wordt vaak niet als zeldzame aarde aangemerkt maar maakt wel deel uit van de delfstof REY, wat staat voor Rare E...

 

Provinsi-provinsi di Turki disebut iller dalam bahasa Turki, tunggal ialah il (lihat alfabet Turki untuk kapitalisasi i). Tiap provinsi terbagi ke dalam subprovinsi (ilçeler dalam bahasa Turki; jamak ilçe). Ibu kota provinsi, juga disebut subprovinsi pusat biasanya memunculkan nama yang sama sebagai provinsi; kecuali Hatay (ibu kota: Antakya), Kocaeli (ibu kota: İzmit), dan Sakarya (ibu kota: Adapazarı). Peta Provinsi Turki Daftar Provinsi Provinsi di Republik Turki No. Nama Wilayah Pendu...

 

Bagian utama kapal. 1: Cerobong; 2: Stern; 3: Propeler; 4: Kulit kapal; 5: Jangkar; 6: Bulbou haluan; 7: Haluan; 8: Geladak; 9: Superstruktur Kulit kapal adalah plat – plat yang disambung menjadi lajur yang terdapat pada badan kapal biasa disebut dengan kulit kapal atau disebut juga ship shell. Guna kulit kapal.: Untuk memberikan kekuatan struktur membujur kapal Menerima beban dari kapal dan muatannya Merupakan penutupan kedap air dari dasar hing...

Australian politician The HonourableNick McKennaLeader of the Opposition in the SenateIn office11 June 1951 – 17 August 1966Preceded byBill AshleySucceeded byDon WilleseeMinister for HealthIn office18 June 1946 – 19 December 1949Prime MinisterBen ChifleyPreceded byJames FraserSucceeded byEarle PageMinister for Social ServicesIn office18 June 1946 – 19 December 1949Prime MinisterBen ChifleyPreceded byJames FraserSucceeded byBill SpoonerSenator for TasmaniaIn of...

 

Painting by François Boucher Portrait of Madame de PompadourArtistFrançois BoucherYear1759Mediumoil on canvasDimensions91 cm × 68 cm (36 in × 27 in)LocationWallace Collection, London Portrait of Madame de Pompadour is a 1759 oil-on-canvas painting by François Boucher, now in the Wallace Collection in London.[1] It was the last of a series of seven portraits by the artist of Madame de Pompadour. It was first exhibited at the Château de Ve...

 

Бузурбаєв Габдулла Уразбайовичказ. Ғабдолла Оразбайұлы БұзырбаевНародився 1 листопада 1908(1908-11-01)Томська губернія, Російська імперіяПомер 26 грудня 1941(1941-12-26) (33 роки)Алматинська область, Казахська РСР, СРСРКраїна  СРСРНаціональність казахДіяльність журналіст, політ...

1959 Christmas carol Cover of original 1959 edition of sheet music of Little Donkey Little Donkey is a popular Christmas carol, written by British songwriter Eric Boswell in 1959, which describes the journey by Mary the mother of Jesus to Bethlehem on the donkey of the title.[1] The first version to chart was by Gracie Fields, followed a fortnight later by The Beverley Sisters, who overtook her in the charts by Christmas. The song became No. 1 in the UK Sheet Music Chart[2] fr...

 

Медаль «За кампанію в Афганістані»Afghanistan Campaign Medal Країна СШАТип МедальВручається: військовослужбовці Збройних сил СШАПідстава за виконання службового обов'язку під час проходження військової служби у КосовоСтатус видається Нагородження Параметри бронзаЗасновано: 29 л...

 

American baseball player Baseball player Mike BarlowBarlow in 1976PitcherBorn: (1948-04-30) April 30, 1948 (age 75)Stamford, New York, U.S.Batted: LeftThrew: RightMLB debutJune 18, 1975, for the St. Louis CardinalsLast MLB appearanceJune 8, 1981, for the Toronto Blue JaysMLB statisticsWin–loss record10–6Earned run average4.63Strikeouts96 Teams St. Louis Cardinals (1975) Houston Astros (1976) California Angels (1977–1979) Toronto Blue Jays (1980–1981)...

2019 single by For King & CountryGod Only KnowsSingle by For King & Countryfrom the album Burn the Ships Released11 January 2019 (2019-01-11)Recorded2017–2018Length3:49[1]LabelWord EntertainmentSongwriter(s) Josh Kerr Jordan Reynolds Joel Smallbone Luke Smallbone Tedd Tjornhom Producer(s) For King & Country Matt Hales Blake Kanicka For King & Country singles chronology Joy (2018) God Only Knows (2019) Burn the Ships (2019) Music videoGod Only Knows on ...

 

Railway station in Pakistan Jhelum Railway Stationجہلم ریلوے اسٹیشنGeneral informationCoordinates32°55′45″N 73°43′33″E / 32.9292°N 73.7259°E / 32.9292; 73.7259Owned byMinistry of RailwaysLine(s)Karachi–Peshawar Railway LinePlatforms2Tracks3Other informationStation codeJMRServices Preceding station Pakistan Railways Following station Sarai Alamgirtowards Kiamari Karachi–Peshawar Line Kala Gujrantowards Peshawar Cantonment Jhelum Railway St...

 

American singer-songwriter Alexa DectisBorn (1993-03-05) March 5, 1993 (age 30)Allentown, Pennsylvania, U.S.EducationGeorge Washington University, (BA)Chapman University School of Law (JD)OccupationAttorneyYears active1998–present Alexa Dectis (born March 5, 1993) is an American lawyer and former child actress.[1] She has been a spokesperson for the Muscular Dystrophy Association since age five. Diagnosed with type 2 spinal muscular atrophy as a child, she uses a wheelchai...

Recurring character in the British television science fiction series Doctor Who Fictional character The MasterDoctor Who characterThe faces of the Master as depicted in the television programmeThe Master as portrayed on-screen in chronological order, left to right from top row.First appearanceTerror of the Autons (1971)Last appearanceThe Power of the Doctor (2022)Created byTerrance DicksBarry LettsRobert HolmesPortrayed by Main incarnations Roger Delgado (1971–1973) Peter Pratt (1976) Geoff...

 

Hospital in Pennsylvania, United StatesWarren State HospitalPennsylvania Department of Human ServicesHospital pictured in 1886GeographyLocationConewango Township, north of Warren, Pennsylvania, United StatesCoordinates41°52′45″N 79°08′45″W / 41.8792°N 79.1458°W / 41.8792; -79.1458OrganizationCare systemPublicServicesHistoryOpened1880LinksWebsiteWarren State HospitalListsHospitals in Pennsylvania Warren State Hospital is a public psychiatric hospital in Cone...

 

Untuk kegunaan lain, lihat Abbott. Abbott LaboratoriesJenisPublikKode emitenNYSE: ABTKomponen S&P 100Komponen S&P 500IndustriPerawatan kesehatanAlat kesehatanFarmasiDidirikan1888; 134 tahun lalu (1888) (dengan nama Abbott Alkaloidal Company)PendiriDr. Wallace Calvin AbbottKantorpusatAbbott Park, Illinois, Amerika SerikatWilayah operasiSeluruh duniaTokohkunciMiles D. White(Chairman Eksekutif)Robert B. Ford(Presiden & CEO)[1]Robert Funck(Wakil Presiden Eksekutif & C...

Cette page concerne l'année 2006 (MMVI en chiffres romains) du calendrier grégorien. Pour le nombre 2006, voir 2006 (nombre). Chronologies Données clés 2003 2004 2005  2006  2007 2008 2009Décennies :1970 1980 1990  2000  2010 2020 2030Siècles :XIXe XXe  XXIe  XXIIe XXIIIeMillénaires :Ier IIe  IIIe  Chronologies géographiques Afrique Afrique du Sud, Algérie, Angola, Bénin, Botswana, Burkina Faso, Burundi, Cameroun, Cap-Vert, Cent...

 

Cet article est une ébauche concernant le christianisme. Vous pouvez partager vos connaissances en l’améliorant (comment ?) selon les recommandations des projets correspondants. Drapeau du patriarche Bartholomée Ier. Le titre de patriarche de Constantinople est porté par le chef de la première juridiction autocéphale de l'Église orthodoxe qu'est le patriarcat œcuménique de Constantinople. Le titre de « patriarche » est traditionnellement porté par l'archevêc...

 

Strategi Solo vs Squad di Free Fire: Cara Menang Mudah!