Đường cao tốc Tōmei là tuyến đường cao tốc trên đảo Honshu ở Nhật Bản. Tuyến được điều hành bởi công ty cao tốc Central Nippon. Đường cao tốc được đánh số là E1 theo "Đề xuất thực hiện đánh số cao tốc năm 2016", vì nó song song với tuyến quốc lộ 1.[4] Đây là một phần của mạng lưới đường Xuyên Á (AH1).
Tên gọi
Từ Tōmei là một từ viết tắt bao gồm hai ký tự Kanji. Ký tự đầu tiên đại diện cho Tokyo (東京,Tokyo?) và ký tự thứ hai đại diện cho Nagoya (名古屋,Nagoya?), là hai khu vực đô thị lớn được kết nối bởi đường cao tốc.
Đường cao tốc chính thức được xem là Đường cao tốc Tōkai đầu tiên.[5] Đường cao tốc Tōkai thứ hai (sẽ đưa vào sử dụng với tên gọi là đường cao tốc Shin-Tōmei) đang được xây dựng song song với tuyến đường hiện có nhằm giảm bớt các vấn đề ách tắc giao thông[6] trong thời gian tới.
Tuyến đường cao tốc này cũng là một phần của tuyến đường AH1 thuộc mạng lưới đường Xuyên Á.[7]
Tổng quan
Đường cao tốc Tōmei là một tuyến đường quan trọng nối Tokyo với Nagoya. Đây là tuyến đường bận rộn nhất được quản lý bởi công ty cao tốc Central Nippon, với một số đoạn đường có hơn 100.000 phương tiện lưu thông mỗi ngày.[6]
Những đoạn đầu tiên của cao tốc được thông xe vào năm 1968 và toàn tuyến được thông xe vào năm 1969.
Điểm đầu của tuyến ở phía tây Tokyo, đường cao tốc đi theo tuyến đường phía Tây qua tỉnh Kanagawa, chạy song song với tuyến quốc lộ 246 và đi qua phía Bắc của thành phố Yokohama. Tuyến đường tiếp tục đi về phía tây đến tỉnh Shizuoka, đi qua phía Nam của núi Phú Sĩ và dọc theo bờ biển vịnh Suruga, chạy song song tuyến quốc lộ 1 và đường cao tốc Tōkaidō lịch sử trước khi đến thành phố Shizuoka. Đường cao tốc tiếp tục đi về phía tây, đi qua hồ Hamana ở phía Tây tỉnh Shizuoka và đi qua tỉnh Aichi. Sau đó, đường cao tốc đi về phía Tây Bắc qua phía Đông thành phố Nagoya và giao với điểm cuối của đường cao tốc Chūō trước khi kết thúc tại một nút giao ở thành phố Komaki, phía bắc Nagoya. Mặc dù Đường cao tốc Tōmei kết thúc ở vị trí này, tuyến đường vẫn tiếp tục bằng đường cao tốc Meishin đến Kyoto, Osaka và Kobe.
Số làn xe
Đoạn tuyến
Số làn đoạn thuộc Tokyo
Số làn đoạn thuộc Komaki
Cao tốc Shuto - Đường dẫn Tokyo
Hai
Đường dẫn Tokyo - Trạm xe buýt Ayase
Ba
Trạm xe buýt Ayase - Nút giao Ebina
Bốn
Ba
Nút giao Ebina - Đường dẫn Ōi-Matsuda
Ba
Đường dẫn Ōi-Matsuda - Trạm xe buýt Ashigara
Ba
Hai (Tuyến bên trái) + Hai (Tuyến bên phải)
Trạm xe buýt Ashigara - Bãi đỗ xe Komakado
Ba
Bãi đỗ xe Komakado - Đường dẫn Shizuoka
Hai
Đường dẫn Shizuoka - Hầm Nihonzaka
Ba
Hai
Hầm Nihonzaka
Hai (Tuyến bên trái) + Hai (Tuyến bên phải)
Ba
Hầm Nihonzaka - Bãi đỗ xe Nihonzaka
Ba
Bãi đỗ xe Nihonzaka - Đường dẫn Yaizu
Hai
Ba
Đường dẫn Yaizu - Đường dẫn Komaki
Hai
Các đoạn tuyến trái, phải trước đây mỗi chiều 2 làn xe. Một con đường bổ sung (chỉ dành cho 3 làn xe lưu thông theo một hướng) đã được xây dựng song song với 4 làn xe hiện có để giảm bớt tình trạng tắc đường. 4 làn xe ban đầu sau đó được chuyển đổi để sử dụng cho xe ngược chiều.
^Japan Civil Engineering Contractors' Association. “Construction History of Japan”. Bản gốc lưu trữ ngày 10 tháng 2 năm 2009. Truy cập ngày 20 tháng 5 năm 2008.
^Ministry of Land, Infrastructure and Transport. “Road Timetable”. Bản gốc lưu trữ ngày 10 tháng 6 năm 2008. Truy cập ngày 20 tháng 5 năm 2008.
^Ministry of Land, Infrastructure and Transport. “High Standard Trunk Road Map”(PDF). Bản gốc(pdf) lưu trữ ngày 27 tháng 9 năm 2011. Truy cập ngày 13 tháng 4 năm 2008.
^UNESCAP Asian Highway Network Project. “Sectional AH Data for Japan”. Bản gốc(excel) lưu trữ ngày 12 tháng 5 năm 2005. Truy cập ngày 20 tháng 5 năm 2008.